Thông tin tài liệu:
Bệnh nhân vô sinh nam ngày nay có thể đạt được mong muốn có con bằng cách bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) và phẫu thuật 3. Phẫu thuật ở đây bao gồm phẫu thuật giải phóng bế tắc trong vô sinh do bế tắc và phẫu thuật giúp cải thiện tinh dịch đồ 4. Trong thực tế, có những bệnh nhân chọn phẫu thuật ngay từ đầu, và cũng có nhiều trường hợp hỗ trợ sinh sản thất bại trong việc giúp bệnh nhân có con và bệnh nhân chuyển...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật điều trị vô sinh nam Phẫu thuật điều trị vô sinh namMỞ ĐẦUBệnh nhân vô sinh nam ngày nay có thể đạt được mong muốn có con bằng cáchbơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) vàphẫu thuật 3. Phẫu thuật ở đây bao gồm phẫu thuật giải phóng bế tắc trong vô sinhdo bế tắc và phẫu thuật giúp cải thiện tinh dịch đồ 4. Trong thực tế, có những bệnhnhân chọn phẫu thuật ngay từ đầu, và cũng có nhiều trường hợp hỗ trợ sinh sảnthất bại trong việc giúp bệnh nhân có con và bệnh nhân chuyển sang chọn phẫuthuật. Vì sao bệnh nhân chọn phẫu thuật để điều trị vô sinh? Chúng tôi ch ưa ghinhận một nghiên cứu về đề tài này tại Việt Nam. Do đó, chúng tôi thực hiệnnghiên cứu này nhằm khảo sát ý kiến của bệnh nhân khi lựa chọn phẫu thuật l àphương pháp điều trị vô sinh nam.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTất cả bệnh nhân vô sinh nam chọn phẫu thuật là phương pháp điều trị tại khoaNam Học bệnh viện Bình Dân từ 1/5/2010 đến 30/6/2010. Nghiên cứu tiền cứu môtả.Bệnh nhân được ghi nhận các thông tin về tuổi, nghề nghiệp, tiền sử điều trị vôsinh, các kiến thức chung về sinh sản và điều trị vô sinh, thái độ của bệnh nhântrong việc điều trị vô sinh và cuối cùng là ghi nhận chẩn đoán của bệnh nhân sauphẫu thuật.KẾT QUẢTừ 1/5/2010 đến 30/6/2010 có 121 bệnh nhân vô sinh nam được khảo sát. Tuổitrung bình của các bệnh nhân vô sinh nam là 33,45 ± 5,01 (20-48).Chẩn đoán của các bệnh nhân trong cuộc khảo sát là (bảng 1).14 bệnh nhân đã từng thất bại IUI (3 bệnh nhân thất bại 1 lần, 8 bệnh nhân thất bại2 lần và 3 bệnh nhân thất bại 3 lần) và 5 bệnh nhân thất bại với TTTON (4 bệnhnhân thất bại 1 lần và 1 bệnh nhân thất bại 2 lần) trước khi đến khám và chọn phẫuthuật điều trị vô sinh nam.71,9% bệnh nhân hiểu được vô sinh có nguồn gốc từ một trong hai hay cả hai vợchồng, tuy nhiên 28,1% bệnh nhân được khảo sát cho rằng nguồn gốc vô sinh namchỉ từ một phía nam. 89% bệnh nhân tán thành việc đi khám hiếm muộn nên đi cảvợ lẫn chồng, tuy nhiên 11% bệnh nhân cho rằng chỉ cần một trong hai vợ chồngđi khám là đủ (5 bệnh nhân cho rằng vợ nên đi khám trước và 8 bệnh nhân chorằng chồng nên đi khám trước).Bảng 1. Chẩn đoánChẩn đoán n %Vô sinh/ giãn tĩnh mạch tinh 57 47,1Vô tinh không bế tắc 35 28,9Vô tinh bế tắc 28 23,1Không xuất tinh 1 0,943% bệnh nhân được khảo sát có tần suất giao hợp chưa đúng để đạt khả năng thụthai cao nhất (biểu đồ 1).Biểu đồ 1. Tần suất giao hợpNgoài phẫu thuật thì IUI (61,2%) và TTTON (66,1%) là các phương pháp điều trịđược bệnh nhân biết đến nhiều nhất.Lý do chọn phẫu thuật: 86,8% bệnh nhân nam tin t ưởng phẫu thuật sẽ giúp hồiphục về bình thường. Ngoài lý do mong con (96%) được sự đồng tình cao nhất thìbên cạnh đó phải kể đến lý do tuổi tác (36%) và lý do vợ đã khám thấy bìnhthường (28%). Áp lực gia đình chỉ chiếm có 14%.Mong muốn có con tự nhiên sau phẫu thuật là lý do được nhiều bệnh nhân lựachọn (73,6%) và kế đến là hết bệnh (35,5%).70% bệnh nhân có khả năng chờ đợi kết quả phẫu thuật trên 6 tháng.Mức độ tin tưởng của các bệnh nhân vào hiệu quả của phẫu thuật là 73,3% ±17,8%.83% bệnh nhân mong muốn vừa hết bệnh vừa có con; tuy nhiên 17% bệnh nhânđiều trị chỉ cần có con là đủ.47% bệnh nhân cảm thấy sợ khi lên bàn mổ khiến họ e ngại khi chọn phẫu thuật(biểu đồ 2).Biểu đồ 2. Lý do bệnh nhân ngại phẫu thuậtBÀN LUẬNTheo Sigman và Jarow 8 sự thành công của các kĩ thuật hỗ trợ sinh sản đã làm choviệc khám và đánh giá nam giới thường bị lãng quên. Với kết quả khảo sát nhưtrên chúng tôi nhận thấy vẫn còn một số lượng không nhỏ các bệnh nhân namđược đưa vào áp dụng hỗ trợ sinh sản quá sớm mà chưa được đánh giá đúng vềbản chất vô sinh. Hội Niệu Khoa Hoa Kì (AUA) khuyến cáo nên điều trị giãn tĩnhmạch tinh đầu tiên ở bệnh nhân nam có bệnh này và vợ của họ hoàn toàn bìnhthường 1 mà theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì nguyên nhân giãn tĩnh mạchtinh chiếm đến 47,1% bệnh nhân được khảo sát. Hay như trong trường hợp vô tinhbế tắc tại mào tinh thì nối vi phẫu ống dẫn tinh–mào tinh nên là chọn lựa đầu tiêntrong điều trị 5.Với độ tuổi đi khám hiếm muộn trung bình là 33,45 ± 5,01 và số bệnh nhân vôsinh có độ tuổi trên 24 chiếm đa số 118/121 bệnh nhân (97,52%). Trong khi đótheo Noord Zaastra 7 thì khả năng sinh sản ở cả nam và nữ cao nhất ở độ tuổi 24,sau độ tuổi này thì tỉ lệ có thai giảm dần theo tuổi của cả hai giới. Qua đó cho thấyviệc khám và điều trị vô sinh của các bệnh nhân trong nghiên cứu là chậm trễ 2.Vẫn còn một tỉ lệ không nhỏ (28,1%) bệnh nhân được khảo sát cho rằng nguồngốc vô sinh nam chỉ từ một phía chồng trong khi tỉ lệ n ày gần tương đương giữanam và nữ 9. Gần một nửa số bệnh nhân khảo sát (43%) có tần suất giao hợp chưađúng để đạt khả năng thụ thai cao nhất (d ưới 2 lần và trên 5 l ...