Danh mục

Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II tại Bệnh viện K

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 345.92 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm di căn hạch và khả năng nạo vét trong ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật nội soi ở giai đoạn I-II. 2. Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi nạo vét hạch vùng điều trị ung thư phổi giai đoạn trên tại Bệnh viện K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II tại Bệnh viện K vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020vô cảm tốt cho các bệnh nhân trong mổ lấy thai. hiệu quả vô cảm tương đương với levobupivacainKết quả này của chúng tôi không phù hợp với kết liều 8 mg nhưng tốt hơn ropivacain liều 12 mg:quả của Gautier (sử dụng liều 12 mg ropivacain Thời gian khởi phát ức chế cảm giác đau đếnđể gây tê tủy sống đạt chất lượng vô cảm tốt T10 và T6 của bupivacain tương đươngtương đương bupivacain liều 8mg hoặc levobupivacain nhưng ngắn hơn ropivacain; thờilevobupivacain liều 8mg), có thể do tác giả này gian kéo dài ức chế cảm giác đau đến T10 củaphối hợp với 2,5 mcg sufentanil trong khi nghiên bupivacain dài hơn levobupivacain và ropivacain;cứu của chúng tôi sử dụng 30 mcg fentanyl [2]. chất lượng vô cảm tốt của bupivacain tương *Mức độ hài lòng của bệnh nhân và đương levobupivacain nhưng cao hơn ropivacain;phẫu thuật viên: Theo kết quả ở bảng 3.4, tỷ lệ bệnh nhân và phẫu thuật viên rất hài lòngmức độ hài lòng của bệnh nhân được chia thành của bupivacain cũng tương đương3 mức độ: Rất hài lòng, hài lòng và không hài levobupivacain nhưng cao hơn ropivacain.lòng. Tỷ lệ rất hài lòng ở nhóm bupivacain vàlevobupivacain đều cao hơn có ý nghĩa thống kê TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc San (2014), So sánh gây tê tủy sốngso với nhóm ropivacain (p < 0,05). Điều này là bằng levobupivacain kết hợp fentanyl vớido các bệnh nhân ở nhóm ropivacain còn có cảm bupivacain kết hợp fentanyl trong phẫu thuật lấygiác tức bụng khi phẫu thuật viên kéo cơ thành thai. Luận văn thạc sỹ y học, chuyên ngành Gâybụng trong thì mở bụng và ấn đáy tử cung ở thì mê hồi sức, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Gautier P., De kock M et al (2003),lấy thai. Comparison of the effects of intrathecal Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, tỷ lệ phẫu thuật ropivacaine, levobupivacaine, and bupivacaine forviên rất hài lòng ở nhóm bupivacain và Caesarean section. Br J Anaesth, 91(5):p.684-9.levobupivacain đều cao hơn có ý nghĩa thống kê 3. Guler G., Cakir G et al (2012), A comparison of spinal anesthesia with Levobupivacaine andso với nhóm ropivacain (p < 0,05). Điều này chủ hyperbaric Bupivacaine for Cesarean section: Ayếu do nhóm ropivacain có thời gian chờ tác Randomized Trial. Open Journal of Anesthesiologydụng kéo dài hơn và mức độ mềm cơ kém hơn 02(03): p.84-89.so với hai thuốc kia, do đó, không tạo điều kiện 4. Luck J.F., Fettes P.D. et al (2008), Spinalthuận lợi cho phẫu thuật viên khi lấy thai. anaesthesia for elective surgery: A comparison of hyperbaric solutions of racemic bupivacaine,V. KẾT LUẬN levobupivacaine, and ropivacaine. Br J Anaesth, 101(5):p.705-10. Gây tê tủy sống để mổ lấy thai có phối hợpfentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8 mg có PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN I-II TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Khắc Kiểm*TÓM TẮT nhân (96,4%) là VATS, có 7 bệnh nhân (3,6%) PTNS chuyển mổ mở. Tổng số hạch nạo vét được là 1837 36 Phẫu thuật nội soi lồng ngực với xu thế xâm nhập chiếc, bệnh nhân ít hạch nhất là 4 hạch và nhiều nhấttối thiểu, ít xâm lấn, hậu phẫu nhẹ nhàng, bệnh nhân là 18 hạch. Trong các nhóm hạch N1 (+) chiếmphục hồi nhanh, giảm đau và đạt tính thẩm mỹ 29,8%, hạch N2 (+) chiếm 7,4%. Các hạch có đk ≤ 5cao…Đã và đang trở thành xu thế phát triển mới. Qua mm tỷ lệ (+) thấp chỉ 6,8%, hạch lớn đk 10-15mm tỷnghiên cứu 196 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lệ (+) cao 38,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 3 nămcắt thùy phổi nạo vét hạch tại Bệnh viện K chúng tôi cho giai đoạn I là 95,8%; giai đoạn II là 73,8%; sangthấy: chủ yếu các khối u đk 2 - 3 cm chiếm 37,2%, từ giai đoạn IIIA tỷ lệ này giảm còn 41,6%. Thời gain3-4 cm 22,5%; các khối u sớm T1ab đường kính ≤ 2 sống thêm cũng phụ thuộc nhiều vào di căn hạch, ởcm chiếm tỷ lệ thấp 6,1% và 14,8%. PTNS 189 bệnh gđ chưa di căn hạch N0 sống 3 năm đạt 89%, khi di căn hạch N1-2 tiên lượng xấu, sống 3 năm còn 62,2%.*Bệnh viện K SUMMARYChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Khắc Kiểm THORACOSCOPIC LOBECTOMY SURGERYEmail: Nguyenkhackiemtho@gmail.com WITH LYMPH NODE DREDGING FOR THENgày nhận bài: 9.01.2020 TREATMENT OF STAGE I-II NON SMALLNgày phản biện khoa học: 28.2.2020Ngày duyệt bài: 10.3.2020 CELL LUNG CANCER IN THE K HOSPITA ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: