Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi và nạo vét hạch
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.28 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu "Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi và nạo vét hạch" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi và nạo vét hạch. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi và nạo vét hạch PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI VÀ NẠO VET HẠCH ThS BS Trần Minh Bảo LuânI. ĐẠI CƢƠNG Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi và nạo hạch là phẫu thuật: - Cắt phần thùy phổi chứa tổn thương theo ranh giới giải phẫu học, rãnh liênthùy và các cấu trúc vùng rốn phổi như: tĩnh mạch, động mạch, phế quản đều đượccắt theo từng phần riêng biệt. - Nạovét tận gốc các nhóm hạch liên quan đến thùy phổi chứa tổn thương.II. CHỈ ĐỊNH Ung thư phổi giai đoạn II, IIIA; kích thước u nhỏ hơn 5m (4-6cm) nằm ởngoại biên, không xâm lấn mạch máu, thành ngực, rãnh liên thùy, cơ hoành vàmàng ngoài tim; người bệnh không xạ trị vùng ngực trước đó; chức năng hô hấpđảm bảo thông khí một phổi tốt trong quá trình gây mê phẫu thuật.III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Có chống chỉ định về gây mê hồi sức. - Người bệnh được xạ trị vùng ngực trước đó.IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực: 1 phẫu thuật viên (PTV) chính, 2PTV phụ.2. Phương tiện: - Ống nội khí quản hai nòng - Máy gây mê có Monitoring theo dõi độ bão hòa Oxy trong máu. - Bộ dụng cụ giảm đau ngoài màng cứng. - Bộ dụng cụ đo huyết áp động mạch xâm lấn. - Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi: + Một màn hình, một camera, một scope 300 hay 450. HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 253 + Trocar không cần van một chiều: 2 trocar 10mm, 1 trocar 5mm. + Một cây móc đốt, một cây kẹp mô 5mm, một kẹp clip nội soi 5mm hay10mm, một kẹp mang kim nội soi, một kéo cắt chỉ nội soi, một cây ép phổi. + 2 hoặc 3 Stapler 45mm hoặc 60mm với độ dày 3.5mm. - Dụng cụ phẫu thuật thông thường: + Dao mổ, kẹp mang kim, nhíp có mấu và không mấu, kẹp mô, kéo cắt chỉ,chỉ vicryl 2.0, 3.0, nylon 3.0. + Bộ ống – bình dẫn lưu màng phổi.3. Người bệnh: Người bệnh cần được nhịn ăn 8h trước khi tiến hành phẫu thuật.4. Hồ sơ bệnh án: Hồ sơ bệnh án theo quy định chung của Bộ Y tế.V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH1. Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.3. Thực hiện kỹ thuật:3.1. Vô cảm: - Người bệnh được gây mê với nội khí quản hai nòng. - Đặt huyết áp động mạch xâm lấn - Hai đường truyền TM hoặc đường truyền TM trung tâm.3.2. Tư thế người bệnh: - Tư thế nghiêng 90o về phía bên lành, gối dưới nách. - Bàn mổ được gập vùng hông lưng để hạ thấp xương vùng chậu xuống dưới,nhờ đó khoang liên sườn dãn ra tối đa và không hạn chế camera hay dụng cụ thaotác khi xoay chuyển.3.3. Đường vào ngực: - Có nhiều cách tùy thuộc vào kinh nghiệm và trang thiết bị - Hai kỹ thuật thường được chọn lựa, khác nhau về vị trí trocar và vết mổ nhưsau tùy theo thói quen của phẫu thuật viên: HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 254 Cách 1: - Liên sườn 8 hoặc 9 đường nách giữa: trocar 10mm-camera quan sát - Liên sườn 5 hoặc 6 đường nách sau: trocar 10mm-dụng cụ. - 01 vết mổ khoảng 4cm (3-5cm) khoang LS 4 hoặc 5 đường nách trước đểthao tác. Cách 2: - Liên sườn 8 đường nách trước: trocar 10mm - Camera - Liên sườn 9 đường nách sau: trocar 10mm - dụng cụ để vén phổi - 01 vết mổ khoảng 5cm LS 4 hoặc 5 đường nách giữa để thao tác và phẫu tích rốn phổi.3.4. Kỹ thuật thực hiện: - Tùy thuộc kinh nghiệm và dụng cụ. - Camera 30o được dùng để quan sát toàn bộ khoang màng phổi qua trocarLS 8 hoặc 9 và đánh giá lại vị trí khối u cũng như các thương tổn kèm theo đểquyết định tiến hành cắt thùy phổi. - Dùng Ring forceps hoặc Grasper nội soi để vén phổi qua lổ trocar còn lại;Có thể dùng dụng cụ nội soi hoặc dụng cụ phẫu thuật mở kinh điển để bóc tách cáccấu trúc rốn phổi dưới màn hình nội soi qua vết mổ 5cm. - Các nhánh động mạch và tĩnh mạch phổi được cắt bằng stapler 2,0 hoặc2,5mm, và phế quản hoặc nhu mô phổi được cắt bằng stapler 3,5 hoặc 4,5mm. - Mẫu mô thùy phổi sau khi cắt được đưa vào túi đựng bệnh phẩm và lấy rangoài qua vết mổ nhỏ. Nạo hạch nhóm 2 đến 4: Màng phổi trung thất ngay vị trí hạch nhóm 2-4 được cắt bằng dao đốt hoặcharmonic scarpel; Mô hạch được bóc tách khỏi thành bên của TMC trên cho đếnđộng mạch dưới đòn phải. Nạo hạch nhóm 5 và 6: HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 255 Màng phổi trung thất ngay vị trí cửa sổ phế chủ được cắt theo hướng ngang.Ring forceps với đầu cong được dùng để giử mô hạch và mô mỡ xung quanh hạch,sau đó bóc tách và cắt toàn bộ mô hạch phía dưới ĐM phổi (hạch nhóm 5) và ĐMC(hạch nhóm 6). Nạo hạch nhóm 7 (bên phải): Ring forceps được dùng để nắm phần phía dưới của mô hạch nhóm 7 và kéolật về phía trên; Khi phần dưới của mô hạch được lật lên hoàn toàn, tiếp tục bóctách về phía trên và clip các nhánh mạch máu nhỏ, cho đến khi thấy rõ ngã ba khíphế quản. Nạo hạch nhóm 7 (bên trái): Tương tự như bên phải, Ring forceps đầu cong được đặt giữa PQ gốc trái vàthực quản, sau đó mở rộng đầu ring forceps để vén và tách rời PQ gốc với thựcquản; Một Ring forceps khác được dùng nắm mô hạch và bóc tách về phía trên chođến ngã ba khí phế quản. + Nạo hạch nhóm 8 và 9: Trong lúc di động dây chằng phổi dưới, Ring forceps được dùng để nắm môhạch và kéo ra ngoài khỏi trung thất; Sau đó dễ dàng cắt lấy các nhóm hạch nàybằng dao đốt hoặc harmonic scarpel - Mẫu mô hạch được lấy ra ngoài qua vết mổ nhỏ sau khi cho vào túi đựngbệnh phẩm. - Kiểm tra cầm máu và kiểm tra xì khí mặt cắt phế quản và nhu mô phổivùng rãnh liên thùy bằng cho nước vào khoang màng phổi và yêu cầu bác sĩ gâymê bóng bóp cho phổi nở. Có thể khâu tăng cường bằng chỉ vicryl nếu thấy mặt cắtxì khí nhiều. - Hút ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi và nạo vét hạch PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI VÀ NẠO VET HẠCH ThS BS Trần Minh Bảo LuânI. ĐẠI CƢƠNG Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi và nạo hạch là phẫu thuật: - Cắt phần thùy phổi chứa tổn thương theo ranh giới giải phẫu học, rãnh liênthùy và các cấu trúc vùng rốn phổi như: tĩnh mạch, động mạch, phế quản đều đượccắt theo từng phần riêng biệt. - Nạovét tận gốc các nhóm hạch liên quan đến thùy phổi chứa tổn thương.II. CHỈ ĐỊNH Ung thư phổi giai đoạn II, IIIA; kích thước u nhỏ hơn 5m (4-6cm) nằm ởngoại biên, không xâm lấn mạch máu, thành ngực, rãnh liên thùy, cơ hoành vàmàng ngoài tim; người bệnh không xạ trị vùng ngực trước đó; chức năng hô hấpđảm bảo thông khí một phổi tốt trong quá trình gây mê phẫu thuật.III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Có chống chỉ định về gây mê hồi sức. - Người bệnh được xạ trị vùng ngực trước đó.IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực: 1 phẫu thuật viên (PTV) chính, 2PTV phụ.2. Phương tiện: - Ống nội khí quản hai nòng - Máy gây mê có Monitoring theo dõi độ bão hòa Oxy trong máu. - Bộ dụng cụ giảm đau ngoài màng cứng. - Bộ dụng cụ đo huyết áp động mạch xâm lấn. - Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi: + Một màn hình, một camera, một scope 300 hay 450. HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 253 + Trocar không cần van một chiều: 2 trocar 10mm, 1 trocar 5mm. + Một cây móc đốt, một cây kẹp mô 5mm, một kẹp clip nội soi 5mm hay10mm, một kẹp mang kim nội soi, một kéo cắt chỉ nội soi, một cây ép phổi. + 2 hoặc 3 Stapler 45mm hoặc 60mm với độ dày 3.5mm. - Dụng cụ phẫu thuật thông thường: + Dao mổ, kẹp mang kim, nhíp có mấu và không mấu, kẹp mô, kéo cắt chỉ,chỉ vicryl 2.0, 3.0, nylon 3.0. + Bộ ống – bình dẫn lưu màng phổi.3. Người bệnh: Người bệnh cần được nhịn ăn 8h trước khi tiến hành phẫu thuật.4. Hồ sơ bệnh án: Hồ sơ bệnh án theo quy định chung của Bộ Y tế.V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH1. Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.2. Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.3. Thực hiện kỹ thuật:3.1. Vô cảm: - Người bệnh được gây mê với nội khí quản hai nòng. - Đặt huyết áp động mạch xâm lấn - Hai đường truyền TM hoặc đường truyền TM trung tâm.3.2. Tư thế người bệnh: - Tư thế nghiêng 90o về phía bên lành, gối dưới nách. - Bàn mổ được gập vùng hông lưng để hạ thấp xương vùng chậu xuống dưới,nhờ đó khoang liên sườn dãn ra tối đa và không hạn chế camera hay dụng cụ thaotác khi xoay chuyển.3.3. Đường vào ngực: - Có nhiều cách tùy thuộc vào kinh nghiệm và trang thiết bị - Hai kỹ thuật thường được chọn lựa, khác nhau về vị trí trocar và vết mổ nhưsau tùy theo thói quen của phẫu thuật viên: HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 254 Cách 1: - Liên sườn 8 hoặc 9 đường nách giữa: trocar 10mm-camera quan sát - Liên sườn 5 hoặc 6 đường nách sau: trocar 10mm-dụng cụ. - 01 vết mổ khoảng 4cm (3-5cm) khoang LS 4 hoặc 5 đường nách trước đểthao tác. Cách 2: - Liên sườn 8 đường nách trước: trocar 10mm - Camera - Liên sườn 9 đường nách sau: trocar 10mm - dụng cụ để vén phổi - 01 vết mổ khoảng 5cm LS 4 hoặc 5 đường nách giữa để thao tác và phẫu tích rốn phổi.3.4. Kỹ thuật thực hiện: - Tùy thuộc kinh nghiệm và dụng cụ. - Camera 30o được dùng để quan sát toàn bộ khoang màng phổi qua trocarLS 8 hoặc 9 và đánh giá lại vị trí khối u cũng như các thương tổn kèm theo đểquyết định tiến hành cắt thùy phổi. - Dùng Ring forceps hoặc Grasper nội soi để vén phổi qua lổ trocar còn lại;Có thể dùng dụng cụ nội soi hoặc dụng cụ phẫu thuật mở kinh điển để bóc tách cáccấu trúc rốn phổi dưới màn hình nội soi qua vết mổ 5cm. - Các nhánh động mạch và tĩnh mạch phổi được cắt bằng stapler 2,0 hoặc2,5mm, và phế quản hoặc nhu mô phổi được cắt bằng stapler 3,5 hoặc 4,5mm. - Mẫu mô thùy phổi sau khi cắt được đưa vào túi đựng bệnh phẩm và lấy rangoài qua vết mổ nhỏ. Nạo hạch nhóm 2 đến 4: Màng phổi trung thất ngay vị trí hạch nhóm 2-4 được cắt bằng dao đốt hoặcharmonic scarpel; Mô hạch được bóc tách khỏi thành bên của TMC trên cho đếnđộng mạch dưới đòn phải. Nạo hạch nhóm 5 và 6: HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 255 Màng phổi trung thất ngay vị trí cửa sổ phế chủ được cắt theo hướng ngang.Ring forceps với đầu cong được dùng để giử mô hạch và mô mỡ xung quanh hạch,sau đó bóc tách và cắt toàn bộ mô hạch phía dưới ĐM phổi (hạch nhóm 5) và ĐMC(hạch nhóm 6). Nạo hạch nhóm 7 (bên phải): Ring forceps được dùng để nắm phần phía dưới của mô hạch nhóm 7 và kéolật về phía trên; Khi phần dưới của mô hạch được lật lên hoàn toàn, tiếp tục bóctách về phía trên và clip các nhánh mạch máu nhỏ, cho đến khi thấy rõ ngã ba khíphế quản. Nạo hạch nhóm 7 (bên trái): Tương tự như bên phải, Ring forceps đầu cong được đặt giữa PQ gốc trái vàthực quản, sau đó mở rộng đầu ring forceps để vén và tách rời PQ gốc với thựcquản; Một Ring forceps khác được dùng nắm mô hạch và bóc tách về phía trên chođến ngã ba khí phế quản. + Nạo hạch nhóm 8 và 9: Trong lúc di động dây chằng phổi dưới, Ring forceps được dùng để nắm môhạch và kéo ra ngoài khỏi trung thất; Sau đó dễ dàng cắt lấy các nhóm hạch nàybằng dao đốt hoặc harmonic scarpel - Mẫu mô hạch được lấy ra ngoài qua vết mổ nhỏ sau khi cho vào túi đựngbệnh phẩm. - Kiểm tra cầm máu và kiểm tra xì khí mặt cắt phế quản và nhu mô phổivùng rãnh liên thùy bằng cho nước vào khoang màng phổi và yêu cầu bác sĩ gâymê bóng bóp cho phổi nở. Có thể khâu tăng cường bằng chỉ vicryl nếu thấy mặt cắtxì khí nhiều. - Hút ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện Quy trình kỹ thuật phẫu thuật nội soi Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi Nạo vét hạch Ung thư phổi Nội khí quản hai nòng Đặt huyết áp động mạch xâm lấnGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 208 0 0
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Xử lý ảnh Xquang phổi sử dụng mạng nơ ron
60 trang 141 0 0 -
8 trang 101 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 92 0 0 -
165 trang 51 0 0
-
Ebook Sổ tay sức khỏe người cao tuổi: Lão hóa chuyện nhỏ - Phần 2
96 trang 29 0 0 -
231 trang 24 0 0
-
12 trang 23 0 0
-
11 trang 23 0 0
-
5 trang 21 1 0