Danh mục

Phẫu thuật nội soi cắt u thượng thận ở trẻ em: tiếp cận đường qua phúc mạc hay sau phúc mạc

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 351.86 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài với mục tiêu báo cáo kinh nghiệm điều trị u thượng thận ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi đường quan phúc mạc và đường sau phúc mạc. Và nghiên cứu tiến hành hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt u thượng thận từ tháng 12/2001 đến tháng 2 năm 2011 tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi cắt u thượng thận ở trẻ em: tiếp cận đường qua phúc mạc hay sau phúc mạcNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U THƯỢNG THẬN Ở TRẺ EM:TIẾP CẬN ĐƯỜNG QUA PHÚC MẠC HAY SAU PHÚC MẠCTrần Ngọc Sơn*, Nguyễn Thanh Liêm*TÓM TẮTMục tiêu: Báo cáo kinh nghiệm điều trị u thượng thận ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi đường quaphúc mạc và đường sau phúc mạc.Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt u thượngthận từ tháng 12/2001 đến tháng 2 năm 2011 tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Chỉ định chọn đường quaphúc mạc hay sau phúc mạc là do chủ quan phẫu thuật viên. Các dữ liệu được phân tích bao gồm kỹ thuậtmổ, các đặc điểm khối u và kết quả sớm sau mổ.Kết quả: Có 23 bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu với tuổi trung bình 4,7 tuổi. Phẫu thuật nội soicắt tuyến thượng thận cùng khối u được thực hiện thành công ở 10/13 ca đường qua phúc mạc và 9/10 cađường sau phúc mạc. Giữa 2 nhóm bệnh nhân được phẫu thuật đường qua phúc mạc và sau phúc mạckhông có sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm bệnh nhân; vị trí, tính chất khối u; thời gian mổ; tỷ lệ chuyểnmổ mở. Tuy nhiên kích thước các khối u chỉ định cho đường sau phúc mạc là nhỏ hơn đáng kể so với đườngqua phúc mạc (4,5 cm so với 5,6 cm) và thời gian phục hồi đường tiêu hóa sau mổ ở các ca đường sau phúcmạc là ngắn hơn có ý nghĩa (1 ngày so với 2 ngày). Không có biến chứng hay tử vong trong và sau mổ. Tấtcả bệnh nhân được ra viện trong sức khỏe tốt.Kết luận: Nội soi điều trị u thượng thận trẻ em qua 2 đường qua phúc mạc và sau phúc mạc đều khảthi và an toàn trong những trường hợp chọn lọc. Đường sau phúc mạc có thể thích hợp hơn cho các khối unhỏ, còn đường qua phúc mạc – cho các khối u lớn hơn.Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, u thượng thận, qua phúc mạc, sau phúc mạc.ABSTRACTLAPAROSCOPIC ADRENALECTOMY FOR ADRENAL TUMOR: TRANSPERITONEAL ORRETROPERITONEAL APPROACHTran Ngoc Son, Nguyen Thanh Liem* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 116 - 120Objectives: To report the authors’ experience with laparoscopic adrenalectomy for adrenal tumor inchildren with transperitoneal and retroperitoneal approach.Methods: Medical records of all patients undergoing laparoscopic surgery for adrenal tumor from December2001 to March 2010 at National Children’s Hospital, Hanoi, were reviewed. Choice of transperitoneal or RPapproach was according to the surgeon preference. Laparoscopic techniques, tumor characteristics and earlyoutcome were analyzed.Results: 23 patients were operated on, with mean age of 4.7 years. Laparoscopic adrenalectomy wassuccessful in 10 of 13 transperitoneal cases and in 9 of 10 cases retroperitoneal cases. There was no significantdifference between these two groups regarding patient characteristics, tumor character and location, operative* Bệnh viện Nhi Trung ƯơngTác giả liên lạc: TS.BS Trần Ngọc Sơn116ĐT: 0904138502Email: drtranson@yahoo.comChuyên Đề Ngoại NhiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011Nghiên cứu Y họcduration and conversion rate. However, mean size of tumors in the retroperitoneal group was significantlysmaller than that of the transperitoneal group (4.5 cm vs 5.6 cm) and resuming of oral feeding in theretroperitoneal group was shorter (1 day vs 2 days). There was no complication or death. All patients recoveredsmoothly and were discharged in good health.Conclusions: Both transperitoneal and LP laparoscopic management of pediatric adrenal tumor can be safeand feasible in selected cases. retroperitoneal approach seems to be a better choice for small tumors, andtransperitoneal - for larger ones.Key words: Laparoscopic surgery, adrenal tumor, transperitoneal, retroperitoneal approach.Ương. Các dữ liệu được tập hợp và phân tíchĐẶT VẤN ĐỀbao gồm tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng, đặcMặc dù phẫu thuật nội soi (PTNS) đã trở nênđiểm khối u, kỹ thuật mổ nội soi, thời gian mổ,khá phổ biến trong điều trị nhiều bệnh lý ngoạitỷ lệ chuyển mổ mở và kết quả sớm sau mổ.khoa ở trẻ em, ứng dụng của PTNS trong điềuChỉ định PTNS cũng như cách tiếp cận QPMtrị u thượng thận ở bệnh nhi vẫn còn hạn chế(4,5).hay SPM là do phẫu thuật viên quyết định. SoTrong y văn thế giới chỉ có vài báo cáo về đề tàisánh dữ liệu giữa 2 nhóm bệnh nhân mổ QPMnày trên trên số ít bệnh nhân(1,3,9). Ở Việt Namhoặc SPM, chúng tôi dùng các phương phápcho đến nay cũng chưa có mấy nghiên cứu đượcxử lý thống kê Chi-square, Fisher’s exact testcông bố về lĩnh vực này. Bệnh lý khá đa dạnghoặc T-test.của u thượng thận trẻ em (bao gồm cả u lànhVề kỹ thuật mổ, trong cách tiếp cận đườngtính và ác tính), kích thước của khối u cũng nhưQPM, bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm nghiêngcủa dụng cụ nội soi thường tương đối to so vớisang bên đối diện 60-900, có độn dưới eo. Phẫukích thước nhỏ của bệnh nhi, trường mổ hạnthuật viên và người cầm camera đứng ở phíachế...là những khó khăn mà phẫu thuật viênbụng bệnh nhân. Trocar 10 mm được đặt quaphải cân nhắc khi chỉ định PTNS cắt u thượngrốn hoặc cạnh rốn 2-3 cm về bên có u. Một trocarthận trẻ em (UTTTE). Hiện tại vẫn còn nhiều ý5 mm được đặt ở vùng thượng vị và trocar 5kiến chưa thống nhất về chỉ định của PTNSmm nữa được đặt ở khoảng trên mào chậu, gầntrong điều trị UTTTE. Về phương diện kỹ thuật,đường nách trước. Nếu cần đặt thêm trocar 5có 2 cách tiếp cận là nội soi qua phúc mạc và saumm ở đường nách giữa, khoảng giữa xươngphúc mạc đã được ứng dụng thành công cắtsườn 12 và mào chậu.UTTTE trong thực tế(1,3,9). Tuy nhiên sự lựa chọnĐối với đường SPM, bệnh nhân nằmtối ưu giữa 2 cách tiếp cận này còn chưa đượcnghiêngsang bên đối diện 900, có độn dưới eo.làm rõ(5,6). Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứuPhẫu thuật viên và người cầm camera đứng ởnày nhằm báo cáo kinh nghiệm điều trị cắtphía lưng bệnh nhân. Trocar 10-12 mm được đặtUTTTE bằng PTNS với cả 2 cách tiếp cận, qua đóở ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: