Danh mục

Phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất nguyên phát: So sánh kết quả giữa phương pháp nội soi và mổ mở

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 233.10 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm so sánh kết quả điều trị u trung thất nguyên phát giữa hai nhóm phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở. Nghiên cứu thực hiện tiền cứu giữa hai nhóm, nhóm 1 phẫu thuật nội soi và nhóm 2 phẫu thuật mở. Trong thời gian 1 năm từ 07/2010 đến 07/2011 tại khoa ngoại Lồng ngực Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất nguyên phát: So sánh kết quả giữa phương pháp nội soi và mổ mởNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT NGUYÊN PHÁT:SO SÁNH KẾT QUẢ GIỮA PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI VÀ MỔ MỞHuỳnh Quang Khánh*, Phạm Minh Ánh*, Nguyễn Hoài Nam**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Mặc dù phẫu thuật nội soi cắt u trung thất đã được biết đến như là phương pháp điều trị ít xâmlấn và mang lại những hiệu quả nhất định cho bệnh nhân, tuy nhiên ở Việt Nam chưa có báo cáo nào so sánh kếtquả giữa phương pháp này và phẫu thuật mở kinh điển.Mục tiêu nghiên cứu: so sánh kết quả điều trị u trung thất nguyên phát giữa hai nhóm phẫu thuật nội soivà phẫu thuật mởPhương pháp: đoàn hệ, tiền cứu giữa hai nhóm, nhóm 1 phẫu thuật nội soi và nhóm 2 phẫu thuật mở.Trong thời gian 1 năm từ 07/2010 đến 07/2011 tại khoa ngoại Lồng ngực Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy.Kết quả: Gồm 84 người bệnh u trung thất nguyên phát được phẫu thuật: 39 người bệnh được phẫu thuậtnội soi (36 nội soi hoàn toàn, 3 nội soi có hỗ trợ)/ 45 người bệnh phẫu thuật mở (6 mở xương ức, 39 mở ngực). Utrung thất trước 25/ 31; U trung thất sau 7/8; U trung thất giữa 7/6; Kích thước: ≤ 3cm 1/1; 3-6 cm 14/13; 6-8cm13/15; >8cm 11/16. Dạng u: u nang 12/7; u đặc 23/28; u hỗn hợp 4/10.Cả hai nhóm không có tử vong, hay biến chứng lớn. So sánh trung bình hai nhóm phẫu thuật nội soi/ phẫuthuật mở: tuổi: 46,05 ± 15,54 /48,09 ± 16,02; thời gian phẫu thuật 77,82 ± 31,90/109,52 ± 35,72 phút (p=0,039);thời gian hậu phẫu 3,97 ± 0,98/6,23 ± 1,26 ngày (p=0,025); lượng máu mất trong mổ 15,35 ± 12,23/70,72 ± 25,49ml (p=0,018); thời gian rút dẫn lưu màng phổi 1,94 ± 1,22/ 2,15 ± 1,19 ngày; thời gian sử dụng giảm đau dạngchích sau mổ 2,33 ± 0,70 /5,35 ± 1,08 ngày (p=0,023); thang điểm đau sau mổ 4,82 ± 0,94/7,82 ± 1,03 điểm(p=0,008); biến chứng 0/2 (tràn máu màng phổi sau mổ)Kết luận: phẫu thuật nội soi có hiệu quả trong điều trị u trung thất nguyên phát, có nhiều ưu điểm hơn mổmở như: ít đau, sẹo mổ nhỏ thẩm mỹ, thời gian mổ nhanh hơn, ít mất máu, thời gian nằm viện ngắn. Với các uđặc kích thước lớn, nội soi hỗ trợ sẽ giúp cho phẫu thuật an toàn và hiệu quả.Từ khóa: u trung thất, phẫu thuật nội soi lồng ngực, phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ.ABSTRACTVIDEOTHORACOSCOPIC RESECTION OF PRIMARY MEDIASTINOMA:PROSPECTIVE COMPARISON RESULTS BETWEEN THORACOSCOPIC AND OPEN METHODSHuynh Quang Khanh, Pham Minh Anh, Nguyen Hoai Nam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 290-294Objectives: Although videothoracoscopic (VTS) resection of primary mediastial tumors has been reported tobe a less invasive method than open thoracotomy and to achieve a comparable surgical outcome, the usefulness ofthis method in the treatment of of primary mediastial tumors has not yet been prospectively evaluated. Wetherefore compared the VTS and open (median sternotomy, thoracotomy) methods to see whether VTS resectioncould be used as successfully to treat primary mediastinoma disease.Methods: a prospective cohort two group VTS and Open. 84 Patients with primary mediastinoma wereprospectively enrolled between July 2010 and July 2011 at Thoracic and vascular surgery department ChoRay hospital.* Khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy, ** Bộ môn Ngoại Lồng Ngực Đại học Y Dược TP HCMTác giả liên lạc: BS. Huỳnh Quang Khánh; ĐT: 0908115780; Email: hquangkhanh@yahoo.com290Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014Nghiên cứu Y họcResults: Of these, 39 patients (the VTS group: VTS 36 patients, VATS 3 patients) underwent tumorresection using a three-port endoscopic technique, and 45 patients (the open group) underwent tumor excisionusing a standard sternotomy 6patients or thoracotomy approach 39 patients. The diagnosis of all resectedmediastinoma lesions.Neither group experienced mortality or any major morbidity. The difference in mean age between the VTSand open groups (46.05± 15.54 years and 48.09 ± 16.02 years; mean duration of pleural drainage (1.94 ± 1.22days and 2.15 ± 1.19 days) were not statistically significant. However, mean operation time (77.82 ± 31.90 minand 109.52 ± 35.72 min, p = 0.039); mean duration of postoperative hospital stay (3.97 ± 0.98 days and 6.23 ±1.26 days, p= 0.025); mean intraoperative blood loss amounts (15.35 ± 12.23ml and 70.72 ± 25.49 ml , p= 0.018);mean time of injection painless drug (2.33 ± 0.70 days and 5.35 ± 1.08 days, p = 0.023); mean pain scalepostoperative ( 4.82 ± 0.94 and 7.82 ± 1.03 , p= 0.008) were statistically different. There are 2 cases hemothraxpostoperative in open group.Conclusion: Using careful and skillful technique, the VTS method is an effective treatment of primarymediastinoma.Key words: mediastinoma, video thoracoscopic surgery-VTS, VATS.có báo cáo so sánh kết quả phẫu thuật của haiĐẶT VẤN ĐỀphương pháp này.U trung ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: