Danh mục

Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện Thanh Nhàn

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.39 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư trực tràng là bệnh lý ác tính thường gặp của ống tiêu hóa, chiếm tỷ lệ trên 30%. Điều trị đa mô thức kết hợp phẫu thuật và điều trị bổ trợ, có thể hóa trị, xạ trị trước hoặc sau phẫu thuật, nghiệm pháp miễn dịch, nghiệm pháp trúng đích, chăm sóc giảm nhẹ. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 01/2017 đến nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện Thanh NhànTIÊU HÓA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN ĐÀO QUANG MINH1, NGUYỄN VĂN TRƯỜNG2, NGUYỄN MẠNH HIỂN3TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Thanh Nhàn từtháng 01/2017 đến nay. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang. Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 53 trường hợp ung thư trực tràng được thực hiện phẫu thuật nội soi.Tỷ lệ nam/nữ = 1.12, tuổi trung bình là 63.7 ± 6.2, hay gặp nhất trong nhóm trên 60 tuổi. Triệu chứng lâm sàngđa dạng, không đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA chỉ tăng ở 39.6% số trường hợp.Tỷ lệ u sùi và loét chiếmđa số 83%, trên 95% là ung thư biểu mô tuyến. CT và MRI đánh giá mức độ xâm lấn cơ thắt 39.7% và di cănxa 5.6%. Hạch kích thước trên 10mm có nguy cơ di căn trên 70%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng là khả thi và ưu điểm. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, trực tràng, vét hạch.ABTRACT Laparoscopic for rectal cancerat Thanh Nhan Hospital Objective: Evaluation of results of laparoscopic for rectal cancer at the hospital from January 01/2017 to now. Research method: Descriptive retrospective study. Results and Discussion: 53 cases of rectal cancer were performed in laparoscopy. Rate of male / female= 1.12, Mean age was 63.7 ± 6.2, the most common in the group over 60 years old. Various clinical symptoms,not specific. The CEA marker has only increased in 39.6% of cases. The incidence of ulceration and ulcerationis 83%, with over 95% of epithelial carcinoma. CT and MRI assessed 39.7% of myocardial infarction and 5.6%metastases. Lice larger than 10mm have a risk of over 70%. Conclusion: Laparoscopic for rectal cancer is feasible and beneficial. Keywords: Laparocopic, rectum, lympho node.ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều nơi trên thế giới cũng như tại Việt Nam. PTNS đã chứng tỏ nhiều ưu điểm vừa đảm bảo về mặt ung Ung thư trực tràng là bệnh lý ác tính thường thư, vừa ít xâm lấn giúp nhanh hồi phục sau mổ.gặp của ống tiêu hóa, chiếm tỷ lệ trên 30%. Điều trị Bệnh viện Thanh Nhàn đã triển khai phẫu thuật nộiđa mô thức kết hợp phẫu thuật và điều trị bổ trợ, có soi điều trị ung thư trực tràng cho nhiều trường hợp,thể hóa trị, xạ trị trước hoặc sau phẫu thuật, nghiệm đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Chúng tôi thựcpháp miễn dịch, nghiệm pháp trúng đích, chăm sóc hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Đánh giá kếtgiảm nhẹ… Chỉ định điều trị ung thư trực tràng phụ quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng”.thuộc vào vị trí khối u, mức độ xâm lấn cơ thắt vàgiai đoạn u. Có nhiều phương pháp phẫu thuật nhưcắt đoạn trực tràng, cắt trước thấp, cắt trực tràng nốiđại tràng ống hậu môn bảo tồn cơ thắt hoặc cắt mộtphần cơ thắt, phẫu thuật Miles… Phẫu thuật nội soiđiều trị ung thư trực tràng đã được thực hiện tại1 PGS.TS. Giám đốc – Chuyên khoa Ung Bướu – Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội2 ThS. Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội3 BSCKII. Trưởng Khoa cấp cứu ngoại - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội312 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM TIÊU HÓAĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP theo là triệu chứng đi ngoài phân nhày máu, có thể có nhiều triệu chứng trong cùng một trường hợp.Đối tượng Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả Gồm tất cả các trường hợp được chẩn đoán Nguyễn Hoàng Minh và Trần Anh Cường.[1,2]ung thư trực tràng, được phẫu thuật nội soi tại Bệnh Xét nghiệm CEAviện Thanh Nhàn - Hà Nội, từ 01/2017 đến 06/2018. CEA (ng/ml) n %Phương pháp nghiên cứu < 5 ng/ml 32 60.4 Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc không đối chứng. > 5 ng/ml 21 39.6 Các chỉ số nghiên cứu: đặc điểm chung, triệu ∑ 53 100chứng lâm sàng, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,các phương pháp phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, Bảng 3. Chất chỉ điểm ung thư CEAbiến chứng trong mổ, biến chứng sau mổ, số hạchdi lấy được, tỷ lệ di căn hạch, tỷ lệ tái phát… Chất chỉ điểm ung thư CEA có độ nhạy và độ đặc hiệu không cao, thường dưới 50%. Nghiên cứuKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN của tác giả Trần Anh Cường thì tỷ lệ CEA > 5ng/mlVề tuổi giới chỉ chiếm 46.6% trong u trực tràng chung và trong nhóm ung thư trực tràng cũng chỉ có 55.6%. Giới Nam Nữ Theo tác giả Schiesel.R thì độ nhạy chỉ khoảng Tuổi n % n % 36-45%. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 21 < 40 tuổi 02 3.77 01 1.88 trường hợp ...

Tài liệu được xem nhiều: