Danh mục

Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa áp xe ruột thừa

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 373.53 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Biến chứng của viêm ruột thừa thường gây nguy cơ biến chứng sau mổ, chính là nguyên nhân tranh cãi khi áp dụng phẫu thuật nội soi điều trị. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 2/2007 đến 9/2010, 235 bệnh nhân có biến chứng viêm ruột thừa gồm 35 áp xe ruột thừa và 200 viêm phúc mạc ruột thừa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa áp xe ruột thừa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA ÁP XE RUỘT THỪA Hồ Hữu Đức* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Biến chứng của viêm ruột thừa thường gây nguy cơ biến chứng sau mổ, chính là nguyên nhân tranh cãi khi áp dụng phẫu thuật nội soi điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang phân tích. Từ tháng 2/2007 đến 9/2010, 235 bệnh nhân có biến chứng viêm ruột thừa gồm 35 áp xe ruột thừa và 200 viêm phúc mạc ruột thừa. Thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện, nhiễm trùng ổ bụng và vết mổ hậu phẫu, thời điểm cho ăn lại và biến chứng tắc ruột được phân tích. Kết quả: Thời gian mổ trung bình 61 phút và thời gian nằm viện trung bình 8,3 ngày. Không trường hợp áp xe trong ổ bụng. Có 17 trường hợp bị nhiễm trùng vết mổ. Những trường hợp có biến chứng hậu phẫu đều được điều trị bảo tồn. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa là phương pháp an toàn, có thể điều trị trong những trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng. Phương pháp này không làm tăng nguy cơ nhiễm trùng trong ổ bụng và vết mổ. Từ khóa: Nội soi ruột thừa, đau ruột thừa, viêm ruột thừa phức tạp. ABSTRACT LAPAROSCOPIC MANAGEMENT OF APPEDICITIS WITH PERITONITIS OR ABSCESS Ho Huu Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 272 - 275 Objectives: Complicated appendicitis is associated with a significant risk of postoperative morbility, making the value of the minimally invasive approach controversial. Methods: A cross – sectional descriptive study was conducted in 235 patients with complicated appendicitis were 35 cases abscess formation and 200 cases peritonitis, from Febnuary 2007 to September 2010. Results: Mean operative time was 61 minutes and mean hospital stay was 8.3 days. No postoperative intraabdominal abscess was encountered. There were 17 patients with wound infection. These case of complicated postoperative were treated successfully with conservative measures. Conclusions: Laparoscopic appendectomy is a safe, feasible treatment option in complicated appendicitis. It is not associated with increased risk of septic postoperative complications including wound infections and intraabdominal abscess formation. Key words: Laparoscopic appendectomy, appendicitis, complicates appendicitis, peritonitis. thêm với những yếu tố nguy cơ đáng kể của MỞ ĐẦU những tai biến sau mổ như nhiễm trùng vết mổ Những biến chứng của viêm ruột thừa, được và áp xe trong ổ bụng(1,9,17). Tính khả thi và giá trị định nghĩa do ruột thừa vỡ có mủ khu trú trong pháp lý của phương pháp nội soi là nguyên phúc mạc hay hình thành ổ áp xe hay gây viêm nhân gây ra những tranh cãi dữ dội bỡi những phúc mạc toàn thể, chiếm từ 20%-30% trong số báo cáo ở giai đoạn đầu về tỉ lệ tăng dần áp xe những ca viêm ruột thừa(5,10). Có sự phối hợp trong ổ bụng(5,8,15). Ngược lại, vài nghiên cứu gần * Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Hồ Hữu Đức ĐT: 0908366367 272 Email: huuducho@yahoo.com Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 đây cho kết quả có ý nghĩa thống kê về việc giảm tỉ lệ biến chứng sớm sau mổ khi áp dụng phương pháp nội soi, chính vì thế chúng tôi đã chọn phương pháp này để điều trị những trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của phương pháp phẫu thuật nội soi điều trị những trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng được điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 2/2003 đến tháng 9/2010. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân tích hồi cứu được thực hiện ở 235 bệnh nhân trưởng thành bị viêm ruột thừa có biến chứng từ tháng 2/2007 đến tháng 9/2010 trong tổng số 1893 viêm ruột thừa được điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. Trong đó, có 35 trường hợp bị áp xe ruột thừa và 200 trường hợp bị viêm phúc mạc. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật 3 trocar. Cụ thể hơn, sau khi gây mê, bơm khí màng bụng được tiến hành với trocar 10mm ở rốn. Sau đó, một trocar 5mm được đặt phía bên phải dưới gai chậu và cuối cùng là trocar 10mm được đặt ở hố chậu trái. Chúng tôi cắt mạc treo ruột thừa và ruột thừa. Một số trường hợp được cắt ruột thừa ngược dòng, tức là cắt ruột thừa trước sau đó mới cắt mạc treo. Một số trường hợp gốc ruột thừa không tốt, chúng tôi tiến hành khâu cột và đắp mạc nối hay bờ mỡ tăng cường. Dẫn lưu chỉ sử dụng ở tất cả các trường hợp có áp xe và viêm phúc mạc ruột thừa. Thuốc giảm đau được cho thường quy trong suốt thời gian nằm viện và chế độ ăn lỏng được bắt đầu sớm nhất là 24 giờ và được tăng dần theo nhu động ruột. Kháng sinh được sử dụng trong vòng 5-7 ngày ở hầu hết các bệnh nhân, một vài trường hợp sử dụng đến 10 ngày. Các biến số được ghi nhận gồm thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện trung bình, nhiễm trùng ổ bụng và vết thương sau mổ, thời gian trung tiện, thời gian rút ống dẫn lưu và các biến chứng khác sau mổ. Chúng tô ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: