Phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ức tại bệnh viện Việt Đức
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 336.56 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ức tại Bệnh viện Việt Đức thông qua mô tả hồi cứu 32 bệnh nhân u tuyến ức có kích thước dưới 8cm, không xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực từ tháng 01/2008 tới 05/2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ức tại bệnh viện Việt Đức PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Phạm Hữu Lư*, Ngô Gia Khánh*, Nguyễn Hữu Ước*, Cao Thị Anh Đào** Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả 0,7 days (3-8). No mortality and major complicationsphẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến after operation. Pathological results: 08 thymoma typeức tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: Nghiên A, 05 thymoma type AB, 12 thymoma type B1, 07cứu mô tả hồi cứu 32 bệnh nhân u tuyến ức có kích thymoma type B2. Conclusion: Treatment of thymicthước dưới 8cm, không xâm lấn vào các cấu trúc tumors by video-assisted thoracoscopic surgery is axung quanh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi method of safe and feasible, good results afterlồng ngực từ tháng 01/2008 tới 05/2014 về các thông operation.số trước, trong và sau mổ cùng kết quả giải phẫu Keywords: thymic tumor, video – assistedbệnh. Kết quả: Bao gồm 18 nam và 14 nữ. Tuổi thoracoscopic surgery (VATS)trung bình 50,8 ± 9,3 (14 – 68). Phát hiện bệnh do Đặt vấn đềkhám sức khỏe định kỳ 11/ 32 trường hợp (34,4%).Triệu chứng chính khi vào viện là đau ngực là 15/ 21 U tuyến ức là loại u thường gặp nhất trong các utrường hợp (71,4%). Triệu chứng nhược cơ là 7/ 21 trung thất trước, ít có biểu hiện lâm sàng khi u còntrường hợp (33,3%). Kích thước khối u nhỏ nhất 3,3 nhỏ, điều trị chủ yếu hiện nay vẫn là mổ, đặc biệt làx 2,7cm; lớn nhất 10 x 7cm. Thời gian phẫu thuật phẫu thuật nội soi lồng ngực. Phẫu thuật nội soi lồng124,4 ± 13,5 phút (60-160). Thời gian rút dẫn lưu ngực (PTNSLN) đã và đang là một phương pháp điềumàng phổi trung bình 2,8 ± 0,5 ngày (2-4). Số ngày trị có hiệu quả u trung thất nói chung và u tuyến ứcnằm viện trung bình 4,2 ± 0,74 ngày (3-8). Không có nói riêng [1], [2], [3], [12], [13]. Tại Việt Nam,tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết quả giải PTNSLN đang được nhiều trung tâm trong cả nướcphẫu bệnh u tuyến ức: 08 týp A, 05 týp AB, 12 týp ứng dụng để điều trị một số bệnh lý như: tràn khíB1, 07 týp B2. Kết luận: Điều trị bệnh lý u tuyến ức màng phổi tự phát, nốt phổi đơn độc, cắt hạch giaobằng phẫu thuật nội soi lồng ngực là một phương cảm trong bệnh ra mồ hôi tay, bệnh lý u trung thất màpháp có độ an toàn, có tính khả thi cao, kết quả tốt trong đó có u tuyến ức. *sau phẫu thuật. Hiện nay, chỉ định điều trị u tuyến ức bằng Từ khóa: u tuyến ức, phẫu thuật nội soi lồng ngực PTNSLN với các u tuyến ức giai đoạn I, II (theo phân loại của Masaoka) đã được hầu hết các tác giả chấp Video-assisted thoracoscopic surgery approach to nhận nhưng với các u ở giai đoạn III, IV thì vẫn còn thymic tumor at Viet Duc hospital tranh cãi [4], [7], [12], [13]. Objective: The study aimed to evaluate the results Tại khoa Phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực –of video-assisted thoracoscopic surgery in treatment Bệnh viện Việt Đức, chúng tôi đã ứng dụng thànhof thymic tumors in Viet Duc Hospital. Methods: The công PTNSLN để điều trị u tuyến ức. Nghiên cứuretrospective study, 32 thymic tumors were treated nhằm đánh giá kết quả PTNSLN điều trị bệnh lý uwith video-assisted thoracoscopic surgery from 01/ tuyến ức tại Bệnh viện Việt Đức.2008 to 05/ 2014 of the variables before, during andafter operation and the pathological results. Results:18 male and 14 female. Mean age 50,8 ± 9,3 (14 – * Khoa Phẫu thuật Tim mạch Lồng Ngực - Bệnh viện Việt Đức68). The main symptom is chest pain on admission 15/ ** Bộ môn gây mê hồi sức – Trường đại học y Hà Nội21 (71, 4%). The largest tumor size 10 x 7cm, the Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Ước Ngày nhận bài: 10/08/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 26/10/2014smallest tumor size 3,3 x 2,7cm. Operation time 124,4 Phản Biện Khoa học: GS.TS. Đặng Hanh Đệ± 13,5 min (60-160). Number of hospital days 4,2 ± PGS.TS. Lê Ngọc Thành28 PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đối tượng và phương pháp đường nách trước. Các trocar khác (2 hay 3 trocar) thì Đối tượng bao gồm tất cả các bệnh nhân được tùy theo vị trí của tổn thương u, thường bố trí thống nhất theo nguyên tắc “tam giác mục tiêu” [10], [14]PTNS ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ức tại bệnh viện Việt Đức PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Phạm Hữu Lư*, Ngô Gia Khánh*, Nguyễn Hữu Ước*, Cao Thị Anh Đào** Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả 0,7 days (3-8). No mortality and major complicationsphẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến after operation. Pathological results: 08 thymoma typeức tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: Nghiên A, 05 thymoma type AB, 12 thymoma type B1, 07cứu mô tả hồi cứu 32 bệnh nhân u tuyến ức có kích thymoma type B2. Conclusion: Treatment of thymicthước dưới 8cm, không xâm lấn vào các cấu trúc tumors by video-assisted thoracoscopic surgery is axung quanh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi method of safe and feasible, good results afterlồng ngực từ tháng 01/2008 tới 05/2014 về các thông operation.số trước, trong và sau mổ cùng kết quả giải phẫu Keywords: thymic tumor, video – assistedbệnh. Kết quả: Bao gồm 18 nam và 14 nữ. Tuổi thoracoscopic surgery (VATS)trung bình 50,8 ± 9,3 (14 – 68). Phát hiện bệnh do Đặt vấn đềkhám sức khỏe định kỳ 11/ 32 trường hợp (34,4%).Triệu chứng chính khi vào viện là đau ngực là 15/ 21 U tuyến ức là loại u thường gặp nhất trong các utrường hợp (71,4%). Triệu chứng nhược cơ là 7/ 21 trung thất trước, ít có biểu hiện lâm sàng khi u còntrường hợp (33,3%). Kích thước khối u nhỏ nhất 3,3 nhỏ, điều trị chủ yếu hiện nay vẫn là mổ, đặc biệt làx 2,7cm; lớn nhất 10 x 7cm. Thời gian phẫu thuật phẫu thuật nội soi lồng ngực. Phẫu thuật nội soi lồng124,4 ± 13,5 phút (60-160). Thời gian rút dẫn lưu ngực (PTNSLN) đã và đang là một phương pháp điềumàng phổi trung bình 2,8 ± 0,5 ngày (2-4). Số ngày trị có hiệu quả u trung thất nói chung và u tuyến ứcnằm viện trung bình 4,2 ± 0,74 ngày (3-8). Không có nói riêng [1], [2], [3], [12], [13]. Tại Việt Nam,tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết quả giải PTNSLN đang được nhiều trung tâm trong cả nướcphẫu bệnh u tuyến ức: 08 týp A, 05 týp AB, 12 týp ứng dụng để điều trị một số bệnh lý như: tràn khíB1, 07 týp B2. Kết luận: Điều trị bệnh lý u tuyến ức màng phổi tự phát, nốt phổi đơn độc, cắt hạch giaobằng phẫu thuật nội soi lồng ngực là một phương cảm trong bệnh ra mồ hôi tay, bệnh lý u trung thất màpháp có độ an toàn, có tính khả thi cao, kết quả tốt trong đó có u tuyến ức. *sau phẫu thuật. Hiện nay, chỉ định điều trị u tuyến ức bằng Từ khóa: u tuyến ức, phẫu thuật nội soi lồng ngực PTNSLN với các u tuyến ức giai đoạn I, II (theo phân loại của Masaoka) đã được hầu hết các tác giả chấp Video-assisted thoracoscopic surgery approach to nhận nhưng với các u ở giai đoạn III, IV thì vẫn còn thymic tumor at Viet Duc hospital tranh cãi [4], [7], [12], [13]. Objective: The study aimed to evaluate the results Tại khoa Phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực –of video-assisted thoracoscopic surgery in treatment Bệnh viện Việt Đức, chúng tôi đã ứng dụng thànhof thymic tumors in Viet Duc Hospital. Methods: The công PTNSLN để điều trị u tuyến ức. Nghiên cứuretrospective study, 32 thymic tumors were treated nhằm đánh giá kết quả PTNSLN điều trị bệnh lý uwith video-assisted thoracoscopic surgery from 01/ tuyến ức tại Bệnh viện Việt Đức.2008 to 05/ 2014 of the variables before, during andafter operation and the pathological results. Results:18 male and 14 female. Mean age 50,8 ± 9,3 (14 – * Khoa Phẫu thuật Tim mạch Lồng Ngực - Bệnh viện Việt Đức68). The main symptom is chest pain on admission 15/ ** Bộ môn gây mê hồi sức – Trường đại học y Hà Nội21 (71, 4%). The largest tumor size 10 x 7cm, the Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Ước Ngày nhận bài: 10/08/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 26/10/2014smallest tumor size 3,3 x 2,7cm. Operation time 124,4 Phản Biện Khoa học: GS.TS. Đặng Hanh Đệ± 13,5 min (60-160). Number of hospital days 4,2 ± PGS.TS. Lê Ngọc Thành28 PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đối tượng và phương pháp đường nách trước. Các trocar khác (2 hay 3 trocar) thì Đối tượng bao gồm tất cả các bệnh nhân được tùy theo vị trí của tổn thương u, thường bố trí thống nhất theo nguyên tắc “tam giác mục tiêu” [10], [14]PTNS ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phẫu thuật nội soi lồng ngực Nội soi lồng ngực Bệnh lý u tuyến ức Phẫu thuật nội soi lồng ngực U thâm nhiễm ra màng phổiTài liệu liên quan:
-
Phẫu thuật cắt thùy phổi nội soi điều trị dị dạng phổi bẩm sinh trẻ em
7 trang 18 0 0 -
Kết quả phẫu thuật thay van 2 lá cơ học qua đường mở ngực phải nhỏ với nội soi lồng ngực hỗ trợ
7 trang 18 0 0 -
9 trang 16 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ trong điều trị u trung thất
178 trang 16 0 0 -
4 trang 16 0 0
-
6 trang 15 0 0
-
9 trang 15 0 0
-
5 trang 15 0 0
-
27 trang 15 0 0
-
102 trang 15 0 0