![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG TIẾT NIỆU HỌC
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 136.09 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Mô tả kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lí hệ niệu ở trẻ em tại bệnh viện nhi đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. Kết quả: Ứng dụng phẫu thuật nội soi từ năm 2005 tới nay, tại khoa Niệu bệnh viện Nhi đồng 2 đã thực hiện được 56 tinh hoàn không sờ thấy, 4 ca cắt tuyến thượng thận, 7 ca cắt chỏm nang thận, 5 ca thận đa nang, 1 ca thận teo có biến chứng CHA, 25 van niệu đạo, 15...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG TIẾT NIỆU HỌC PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG TIẾT NIỆU HỌCTÓM TẮTMục tiêu: Mô tả kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh líhệ niệu ở trẻ em tại bệnh viện nhi đồng 2.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả.Kết quả: Ứng dụng phẫu thuật nội soi từ năm 2005 tới nay, tại khoa Niệu bệnh việnNhi đồng 2 đã thực hiện được 56 tinh hoàn không sờ thấy, 4 ca cắt tuyến thượng thận,7 ca cắt chỏm nang thận, 5 ca thận đa nang, 1 ca thận teo có biến chứng CHA, 25 vanniệu đạo, 15 ca túi sa niệu quản. Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi ít nhất là 6tháng sau mổ. Nhìn chung kết quả phẫu thuật tốt, sẹo mổ đẹp, thẩm mỹ, bệnh nhânxuất viện sớm. Phẫu thuật nội soi cho kết quả tốt trong phẫu thuật niệu nhi.Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh niệu nhi tại bệnh viện Nhi đồng 2bước đầu cho kết quả tốt.ABSTRACTObjectives: Describe the results of initial application of endoscopic surgery inpediatric urology at Children’s Hospital 2 in Ho Chi Minh City, Vietnam.Methods: Retrospective study.Results: Endoscopic surgery has been applied at Children’s Hospital 2 in Ho ChiMinh City, Vietnam since 2005. This method of surgery has been used to operate 56cases of undescended testis, 4 cases of adrenalectomy, 7 cases of unroofing of simplerenal cyst, 5 cases of polycystic kidney hypoplasic disease, 25 cases of posteriorurethral valve, 15 cases of ureterocele. All patients have been monitored for at least 6months after surgery. Endoscopies are generally painless, although they may still beuncomfortable for the patient. Compared with the stress experienced by the body in afull surgical procedure, an endoscopy is simple and low risk. Other advantagesinclude a much smaller scar or even no scar, quick recovery time, less time inhospital.Conclusion: The initial application of endoscopic surgery in pediatric urology atChildren’s Hospital 2 in Ho Chi Minh City, Vietnam has brought good results.ĐẶT VẤN ĐỀTrong tiết niệu học có những mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của phẫu thuậtnội soi. Năm 1976, Cortessi là người đầu tiên trên thế giới tiến hành chẩn đoán tinhhoàn trong ổ bụng ở người lớn, 4 năm sau Silber đã thực hiện việc chẩn đoán đó quanội soi trên trẻ em. Vào năm 1979 tác giả Wickham đã thực hiện ca nội soi sau phúcmạc đầu tiên để điều trị sỏi niệu quản. Năm 1992 Gaur tiến hành ca cắt thận đầu tiênqua nội soi sau phúc mạc. Một năm sau tác giả Schuessler đã tạo hình khúc nối bểthận niệu quản qua nội soi(Error! Reference source not found.). Năm 2001 Gill công bố ca đầutiên mở rộng bang quang bằng ruột qua nội soi trong điều trị bàng quang thần kinh ởtrẻ em(Error! Reference source not found.), và tới nay khuyên hướng phẫu thuật nội soi ít xâmhại ngày càng phát triển và chiếm ưu thế đặc biệt phẫu thuật nội soi sau phúc mạcngày càng lớn mạnh với các ưu điểm là tiếp cận trực tiếp cơ quan sau phúc mạc, hạnchế chạm thương tạng trong bụng, nếu sau mổ có tụ dịch thì khối tụ dịch chỉ nằm khutrú vùng sau phúc mạc.Bệnh viện Nhi Đồng 2 tại TP Hồ Chí Minh là một trong hai bệnh viện nhi tuyến caonhất của miền Nam. Từ 2004 bệnh viện đã bắt đầu áp dụng phẫu thuật nội soi trongđiều trị tinh hoàn trong ổ bụng. Tới nay phẫu thuật nội soi đã được thực hiện trong cắtthận loạn sản dạng đa nang, cắt thận teo, cắt nang thận và lấy thận ghép qua nội soi,ngoài ra nội soi đường niệu dưới cũng được ứng dụng để điều trị cắt nang niệu quản,cắt van niệu đạo, rút sonde JJ. Hiện chúng tôi đang hướng tới các phẫu thuật phức tạpvà khó khăn hơn như chỉnh hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi, cắm lại niệuquản qua nội soi, và mở rộng bàng quang bằng ruột qua nội soi. Nghiên cứu nàynhằm đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng nội soi trong bệnh lí hệ niệu tại trẻ em tạiBệnh viện Nhi Đồng 2.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátMô tả kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lí hệ niệu ởtrẻ em tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2.Mục tiêu chuyên biệt- Mô tả các loại phẫu thuật niệu khoa được ứng dụng phẫu thuật nội soi.- Xác định tỉ lệ các biến chứng sớm sau phẫu thuật.- Đánh giá kết quả phẫu thuật.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuHồi cứu mô tả.Tiêu chuẩn chọn mẫuTất cả các bệnh nhi có chẩn đoán bệnh lí về hệ niệu và được phẫu thuật nội soi tạikhoa ngoại Niệu Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2005 tới nay được đưa vào nghiêncứu.KẾT QUẢTừ năm 2005 tới nay, tại khoa niệu bệnh viện Nhi đồng 2 đã thực hiện được 56 tinhhoàn không sờ thấy trên 46 bệnh nhi, 4 ca cắt tuyến thượng thận, 7 ca cắt chỏm nangthận, 5 ca thận đa nang có biến chứng, 25 van niệu đạo, 15 ca túi sa niệu quản. Tất cảcác bệnh nhân đều được theo dõi ít nhất là 6 tháng sau mổ.Tinh hoàn không sờ thấyChỉ định mổ: không sờ thấy TH và siêu âm không thấy TH.46 bệnh nhi, 56 tinh hoàn trong ổ bụng, tuổi trung bình là 6,7 (nhỏ nhất là 24 tháng vàl ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG TIẾT NIỆU HỌC PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG TIẾT NIỆU HỌCTÓM TẮTMục tiêu: Mô tả kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh líhệ niệu ở trẻ em tại bệnh viện nhi đồng 2.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả.Kết quả: Ứng dụng phẫu thuật nội soi từ năm 2005 tới nay, tại khoa Niệu bệnh việnNhi đồng 2 đã thực hiện được 56 tinh hoàn không sờ thấy, 4 ca cắt tuyến thượng thận,7 ca cắt chỏm nang thận, 5 ca thận đa nang, 1 ca thận teo có biến chứng CHA, 25 vanniệu đạo, 15 ca túi sa niệu quản. Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi ít nhất là 6tháng sau mổ. Nhìn chung kết quả phẫu thuật tốt, sẹo mổ đẹp, thẩm mỹ, bệnh nhânxuất viện sớm. Phẫu thuật nội soi cho kết quả tốt trong phẫu thuật niệu nhi.Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh niệu nhi tại bệnh viện Nhi đồng 2bước đầu cho kết quả tốt.ABSTRACTObjectives: Describe the results of initial application of endoscopic surgery inpediatric urology at Children’s Hospital 2 in Ho Chi Minh City, Vietnam.Methods: Retrospective study.Results: Endoscopic surgery has been applied at Children’s Hospital 2 in Ho ChiMinh City, Vietnam since 2005. This method of surgery has been used to operate 56cases of undescended testis, 4 cases of adrenalectomy, 7 cases of unroofing of simplerenal cyst, 5 cases of polycystic kidney hypoplasic disease, 25 cases of posteriorurethral valve, 15 cases of ureterocele. All patients have been monitored for at least 6months after surgery. Endoscopies are generally painless, although they may still beuncomfortable for the patient. Compared with the stress experienced by the body in afull surgical procedure, an endoscopy is simple and low risk. Other advantagesinclude a much smaller scar or even no scar, quick recovery time, less time inhospital.Conclusion: The initial application of endoscopic surgery in pediatric urology atChildren’s Hospital 2 in Ho Chi Minh City, Vietnam has brought good results.ĐẶT VẤN ĐỀTrong tiết niệu học có những mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của phẫu thuậtnội soi. Năm 1976, Cortessi là người đầu tiên trên thế giới tiến hành chẩn đoán tinhhoàn trong ổ bụng ở người lớn, 4 năm sau Silber đã thực hiện việc chẩn đoán đó quanội soi trên trẻ em. Vào năm 1979 tác giả Wickham đã thực hiện ca nội soi sau phúcmạc đầu tiên để điều trị sỏi niệu quản. Năm 1992 Gaur tiến hành ca cắt thận đầu tiênqua nội soi sau phúc mạc. Một năm sau tác giả Schuessler đã tạo hình khúc nối bểthận niệu quản qua nội soi(Error! Reference source not found.). Năm 2001 Gill công bố ca đầutiên mở rộng bang quang bằng ruột qua nội soi trong điều trị bàng quang thần kinh ởtrẻ em(Error! Reference source not found.), và tới nay khuyên hướng phẫu thuật nội soi ít xâmhại ngày càng phát triển và chiếm ưu thế đặc biệt phẫu thuật nội soi sau phúc mạcngày càng lớn mạnh với các ưu điểm là tiếp cận trực tiếp cơ quan sau phúc mạc, hạnchế chạm thương tạng trong bụng, nếu sau mổ có tụ dịch thì khối tụ dịch chỉ nằm khutrú vùng sau phúc mạc.Bệnh viện Nhi Đồng 2 tại TP Hồ Chí Minh là một trong hai bệnh viện nhi tuyến caonhất của miền Nam. Từ 2004 bệnh viện đã bắt đầu áp dụng phẫu thuật nội soi trongđiều trị tinh hoàn trong ổ bụng. Tới nay phẫu thuật nội soi đã được thực hiện trong cắtthận loạn sản dạng đa nang, cắt thận teo, cắt nang thận và lấy thận ghép qua nội soi,ngoài ra nội soi đường niệu dưới cũng được ứng dụng để điều trị cắt nang niệu quản,cắt van niệu đạo, rút sonde JJ. Hiện chúng tôi đang hướng tới các phẫu thuật phức tạpvà khó khăn hơn như chỉnh hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi, cắm lại niệuquản qua nội soi, và mở rộng bàng quang bằng ruột qua nội soi. Nghiên cứu nàynhằm đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng nội soi trong bệnh lí hệ niệu tại trẻ em tạiBệnh viện Nhi Đồng 2.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátMô tả kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lí hệ niệu ởtrẻ em tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2.Mục tiêu chuyên biệt- Mô tả các loại phẫu thuật niệu khoa được ứng dụng phẫu thuật nội soi.- Xác định tỉ lệ các biến chứng sớm sau phẫu thuật.- Đánh giá kết quả phẫu thuật.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuHồi cứu mô tả.Tiêu chuẩn chọn mẫuTất cả các bệnh nhi có chẩn đoán bệnh lí về hệ niệu và được phẫu thuật nội soi tạikhoa ngoại Niệu Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2005 tới nay được đưa vào nghiêncứu.KẾT QUẢTừ năm 2005 tới nay, tại khoa niệu bệnh viện Nhi đồng 2 đã thực hiện được 56 tinhhoàn không sờ thấy trên 46 bệnh nhi, 4 ca cắt tuyến thượng thận, 7 ca cắt chỏm nangthận, 5 ca thận đa nang có biến chứng, 25 van niệu đạo, 15 ca túi sa niệu quản. Tất cảcác bệnh nhân đều được theo dõi ít nhất là 6 tháng sau mổ.Tinh hoàn không sờ thấyChỉ định mổ: không sờ thấy TH và siêu âm không thấy TH.46 bệnh nhi, 56 tinh hoàn trong ổ bụng, tuổi trung bình là 6,7 (nhỏ nhất là 24 tháng vàl ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 316 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 262 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 217 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 213 0 0 -
8 trang 213 0 0