Phẫu thuật tạo hình thu gọn vú phì đại ở phụ nữ Việt Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 225.06 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm những mục tiêu nghiên cứu sau: (1) tìm hiểu đặc điểm giải phẫu cấp máu cho vú ở phụ nữ Việt Nam, (2) đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình thu gọn vú theo kỹ thuật của chúng tôi tại bệnh viện Xanh Pôn Hà nội. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật tạo hình thu gọn vú phì đại ở phụ nữ Việt Nam PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THU GỌN VÚ PHÌ ĐẠI Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM Trần Thiết Sơn* TÓM TẮT Vú phì đại là bệnh lý không hiếm gặp ở phụ nữ châu Á, hậu quả của bệnh về phương diện tâm lý, chức năng và thẩm mỹ là lý do chính để bệnh nhân đi phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu cấp máu cho vú ở phụ nữ Việt Nam, (2) Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình thu gọn vú theo kỹ thuật của chúng tôi tại bệnh viện Xanh Pôn Hà nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ năm 1997 đến 2008, chúng tôi tiến hành phẫu thuật tạo hình thu gọn vú cho 62 bệnh nhân nữ từ lứa tuổi 16 đến 62, trong đó 48 bệnh nhân được phẫu thuật theo kỹ thuật qui ước, 14 bệnh nhân được phẫu thuật theo kỹ thuật của chúng tôi. Các nghiên cứu về động mạch cấp máu cho vú được tiến hành trên 40 tiêu bản vú của 20 xác nữ sử lý bằng formalin. Kết quả: Trên xác nữ có sử lý formalin, hệ thống động mạch ngực ngoài đến cấp máu cho quầng vú là 87,5% trường hợp với sự khác biệt rõ rệt của động mạch này ở hai vú trên cùng một cơ thể. Phẫu thuật tạo hình thu gọn trong nhóm chứng có kết quả tốt là 37/48 (77%) với tỉ lệ biến chứng liên quan đến hoại tử vạt nuôi quầng núm vú là 14,5%. Trong nhóm phẫu thuật theo kỹ thuật của chúng tôi, kết quả tốt là 85,2% và không có biến chứng liên quan tới hoại tử vạt. Phục hồi chức năng về cảm giác và thẩm mỹ đạt 100% trường hợp. Kết luận: Để tránh những biến chứng thường gặp trong phẫu thuật thu gọn vú, cần tính đến tính đặc thù của động mạch nuôi quầng núm vú trên từng cá thể, cuống mạch nuôi quầng núm vú theo trục mạch nuôi là yếu tố quyết định sự thành công của tất cả các kỹ thuật thu gọn ngực qui ước. Những kết quả bước đầu của chúng tôi trong phẫu thuật vú phì đại ở phụ nữ Việt đảm bảo cả mặt chức năng và thẩm mỹ. ABSTRACT REDUCTION MAMMAPLASTY FOR HYPERTROPHIC BREAST: OUR CLINICAL EXPERIENCE IN ASIAN WOMEN Tran Thiet Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 18 – 23 Background: Reduction mammaplasty is one of the more frequent procedures in plastic surgery with a large number of technical variations and modifications proposed in the literature. Pedicled flaps bearring the nipple areolar complex have not been widely described for the hypertrophic breast. The aim of this study is to report (1) the sources of blood supply to the breast and the nipple areolar complex in vietnamese female cadavers and (2) our clinical experience with pedicled flaps in breast reduction in vietnamese women. Material and methods. Between 1997 and 2008, reduction mammaplasty was used in 62 patients between the age of 16 and 62 years. Over 2 periods, in the first period (1997-2007) the superior pedicle and vertical bipedicle techniques were used in 48 patients, in the second period (2007-2008) the pedicled flaps bearring nipple areolar comlex were used in 14 patients. Dissection of 40 breasts in 20 female cadavers between the age of 16 and 88 years. Results: blood supply to the nipple areolar complex by the lateral thoracic artery (87.5%) and the internal thoracic artery (100%). The characteristics of arteries to nipple areolar complex are different between each breast * Khoa Phẫu thuật Tạo hình Bệnh viện Saint Paul Hà nội, ** Bộ môn Phẫu thuật Tạo hình, Trường Đại học Y Hà nội. Chuyên Đề Sản – Phụ Khoa 18 on the one cadaver. Using the convernient techniques, the superior pedicle and vertical bipedicle was harvested in 48 cases with the complication such as hematoma, limited partial necrosis and loss nipple (14.5%) in 7 patients. In 14 patients, perforators from lateral thoracic arteries were identified preoperatively. 27 flaps were then based solely on these perforators. A successful flap transfer was achieved in all patients, the good results on the aesthetic and function aspect without the flap necrosis. Conclusion: Our results show that pedicled flaps bearring nipple areolar are options for reduction mammaplasty surgery. The style of these flaps depends on the feature of the vessels. This technique is safe and reliable. ĐẶT VẤN ĐỀ Phì đại vú là một bệnh lý thường gặp ở người châu Âu Mỹ, nhưng không được chú ý ở cộng đồng người châu Á. Những hậu quả do tình trạng phát triển bất thường của vú không chỉ thể hiện ở những rối loạn về chức năng, thẩm mỹ, mà còn cả khía cạnh tâm lý. Các phương pháp như vật lý trị liệu và hormone trị liệu đều không mang lại hiệu quả. Phẫu thuật tạo hình thu gọn vú được coi là biện pháp duy nhất điều trị tình trạng bất thường này. Hơn một thế kỷ qua, các kỹ thuật tạo hình vú luôn được hoàn thiện để đạt được một mục đích là trả lại vẻ tự nhiên của bầu vú cả mặt chức năng (tiết sữa, cảm giác) lẫn mặt thẩm mỹ (hình thể). Ở Việt Nam, phẫu thuật thu gọn vú được thực hiện từ hơn ba thập kỷ qua, các kỹ thuật được áp dụng chủ yếu theo kinh nghiệm của các tác giả ngước ngoài. Một tỉ lệ biến chứng được ghi nhận khi sử dụng các kỹ thuật qui ước này trên người Việt. Từ những nghiên cứu giải ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật tạo hình thu gọn vú phì đại ở phụ nữ Việt Nam PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THU GỌN VÚ PHÌ ĐẠI Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM Trần Thiết Sơn* TÓM TẮT Vú phì đại là bệnh lý không hiếm gặp ở phụ nữ châu Á, hậu quả của bệnh về phương diện tâm lý, chức năng và thẩm mỹ là lý do chính để bệnh nhân đi phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu cấp máu cho vú ở phụ nữ Việt Nam, (2) Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình thu gọn vú theo kỹ thuật của chúng tôi tại bệnh viện Xanh Pôn Hà nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ năm 1997 đến 2008, chúng tôi tiến hành phẫu thuật tạo hình thu gọn vú cho 62 bệnh nhân nữ từ lứa tuổi 16 đến 62, trong đó 48 bệnh nhân được phẫu thuật theo kỹ thuật qui ước, 14 bệnh nhân được phẫu thuật theo kỹ thuật của chúng tôi. Các nghiên cứu về động mạch cấp máu cho vú được tiến hành trên 40 tiêu bản vú của 20 xác nữ sử lý bằng formalin. Kết quả: Trên xác nữ có sử lý formalin, hệ thống động mạch ngực ngoài đến cấp máu cho quầng vú là 87,5% trường hợp với sự khác biệt rõ rệt của động mạch này ở hai vú trên cùng một cơ thể. Phẫu thuật tạo hình thu gọn trong nhóm chứng có kết quả tốt là 37/48 (77%) với tỉ lệ biến chứng liên quan đến hoại tử vạt nuôi quầng núm vú là 14,5%. Trong nhóm phẫu thuật theo kỹ thuật của chúng tôi, kết quả tốt là 85,2% và không có biến chứng liên quan tới hoại tử vạt. Phục hồi chức năng về cảm giác và thẩm mỹ đạt 100% trường hợp. Kết luận: Để tránh những biến chứng thường gặp trong phẫu thuật thu gọn vú, cần tính đến tính đặc thù của động mạch nuôi quầng núm vú trên từng cá thể, cuống mạch nuôi quầng núm vú theo trục mạch nuôi là yếu tố quyết định sự thành công của tất cả các kỹ thuật thu gọn ngực qui ước. Những kết quả bước đầu của chúng tôi trong phẫu thuật vú phì đại ở phụ nữ Việt đảm bảo cả mặt chức năng và thẩm mỹ. ABSTRACT REDUCTION MAMMAPLASTY FOR HYPERTROPHIC BREAST: OUR CLINICAL EXPERIENCE IN ASIAN WOMEN Tran Thiet Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 18 – 23 Background: Reduction mammaplasty is one of the more frequent procedures in plastic surgery with a large number of technical variations and modifications proposed in the literature. Pedicled flaps bearring the nipple areolar complex have not been widely described for the hypertrophic breast. The aim of this study is to report (1) the sources of blood supply to the breast and the nipple areolar complex in vietnamese female cadavers and (2) our clinical experience with pedicled flaps in breast reduction in vietnamese women. Material and methods. Between 1997 and 2008, reduction mammaplasty was used in 62 patients between the age of 16 and 62 years. Over 2 periods, in the first period (1997-2007) the superior pedicle and vertical bipedicle techniques were used in 48 patients, in the second period (2007-2008) the pedicled flaps bearring nipple areolar comlex were used in 14 patients. Dissection of 40 breasts in 20 female cadavers between the age of 16 and 88 years. Results: blood supply to the nipple areolar complex by the lateral thoracic artery (87.5%) and the internal thoracic artery (100%). The characteristics of arteries to nipple areolar complex are different between each breast * Khoa Phẫu thuật Tạo hình Bệnh viện Saint Paul Hà nội, ** Bộ môn Phẫu thuật Tạo hình, Trường Đại học Y Hà nội. Chuyên Đề Sản – Phụ Khoa 18 on the one cadaver. Using the convernient techniques, the superior pedicle and vertical bipedicle was harvested in 48 cases with the complication such as hematoma, limited partial necrosis and loss nipple (14.5%) in 7 patients. In 14 patients, perforators from lateral thoracic arteries were identified preoperatively. 27 flaps were then based solely on these perforators. A successful flap transfer was achieved in all patients, the good results on the aesthetic and function aspect without the flap necrosis. Conclusion: Our results show that pedicled flaps bearring nipple areolar are options for reduction mammaplasty surgery. The style of these flaps depends on the feature of the vessels. This technique is safe and reliable. ĐẶT VẤN ĐỀ Phì đại vú là một bệnh lý thường gặp ở người châu Âu Mỹ, nhưng không được chú ý ở cộng đồng người châu Á. Những hậu quả do tình trạng phát triển bất thường của vú không chỉ thể hiện ở những rối loạn về chức năng, thẩm mỹ, mà còn cả khía cạnh tâm lý. Các phương pháp như vật lý trị liệu và hormone trị liệu đều không mang lại hiệu quả. Phẫu thuật tạo hình thu gọn vú được coi là biện pháp duy nhất điều trị tình trạng bất thường này. Hơn một thế kỷ qua, các kỹ thuật tạo hình vú luôn được hoàn thiện để đạt được một mục đích là trả lại vẻ tự nhiên của bầu vú cả mặt chức năng (tiết sữa, cảm giác) lẫn mặt thẩm mỹ (hình thể). Ở Việt Nam, phẫu thuật thu gọn vú được thực hiện từ hơn ba thập kỷ qua, các kỹ thuật được áp dụng chủ yếu theo kinh nghiệm của các tác giả ngước ngoài. Một tỉ lệ biến chứng được ghi nhận khi sử dụng các kỹ thuật qui ước này trên người Việt. Từ những nghiên cứu giải ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật tạo hình thu gọn vú phì đại Vú phì đại Phẫu thuật thu gọn ngựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0