Thông tin tài liệu:
Lý do và mục tiêu của báo cáo Tất cả bệnh lý của khớp háng gây mất cơ năng đi lại, nếu không đáp ứng với các điều trị kinh điển khác thì phải xem xét khả năng thay khớp. Bao gồm nhiều bệnh lý khác nhau như: hoại tử vô trùng chỏm xương đùi, viêm thoái hoá khớp nặng, gãy cổ xương đùi ở người lớn tuổi, gãy ổ cối mà không thể mổ nắn chỉnh. Thời gian gần đây, phẫu thuật thay khớp háng ở nước ta phát triển khá mạnh, nhiều trung tâm lớn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY BS. Nguyễn Vĩnh Thống và cộng sự Khoa Chấn Thương Chỉnh hình 1. Lý do và mục tiêu của báo cáo Tất cả bệnh lý của khớp háng gây mất c ơ năng đi lại, nếu không đápứng với các điều trị kinh điển khác thì phải xem xét khả năng thay khớp. Bao gồmnhiều bệnh lý khác nhau như: hoại tử vô trùng chỏm xương đùi, viêm thoái hoákhớp nặng, gãy cổ xương đùi ở người lớn tuổi, gãy ổ cối mà không thể mổ nắnchỉnh. Thời gian gần đây, phẫu thuật thay khớp háng ở nước ta phát triển khámạnh, nhiều trung tâm lớn và các bệnh viện tỉnh cũng đã triển khai phẫu thuật này.Bài báo cáo này nhằm nêu lên một số kiến thức phổ biến về thay khớp háng, trìnhbày hoạt động thay khớp háng tại bệnh viện Chợ Rẫy, đưa ra các kiến nghị để tạođiều kiện phát triển loại phẫu thuật này. 2. Phẫu thuật thay khớp háng là gì? Thay khớp háng là phẫu thuật tạo hình lại mặt khớp của chỏm xươngđùi và mặt khớp ổ cối. Nếu tái tạo mặt khớp chỉ thực hiện ở chỏm xương đùi thì gọi là thay chỏm, hoặc thay khớp háng bán phần. Tái tạo mặt khớp thực hiện cả ở chỏm xương đùi và ổ cối thì gọi là thay khớp háng toàn phần. Thay khớp háng bán phần hiện nay có hai loại: - Chỏm Austin Moore –và khớp háng lưởng cực Bi-polar. Gọi là lưởng cực vì nó có hai khớp vận hànhcùng lúc khi khớp háng vận động. Đó là khớp bên ngoài giữa cup kim loại với ổcối xương chậu và khớp bên trong giữa chỏm nhỏ bằng kim loại của khớp nhântạo (gọi là head) với tấm đệm bằng polyethylen. Khớp lưởng cực Bi-polar có tácdụng làm giảm sự hư hỏng của ổ cối như trong trường hợp của chỏm Moore . 3. Có hai loại phẫu thuật thay khớp háng Thay khớp háng kỳ đầu ( Primary Arthroplasty) Thay lại khớp háng ( Revision Arthroplasty): là phẫu thuật thay khớp lần thứ hai hoặc nhiều lần sau khi mà khớp nhân tạo có vấn đề như lỏng lẻo khớp ( loosening), mòn khớp (wear), gãy vật liệu, gãy xương đùi quanh khớp nhân tạo, nhiểm trùng, lún khớp nhân tạo. Thay lại khớp háng (Revision) là phẫu thuật phức tạp và khó khăn hơnthay khớp kỳ đầu, do đó, đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiện hơn, ngoài ra vềvật liệu đôi khi cần phải có loại khớp nhân tạo được thiết kế chuyên biệt. 4. Tuổi thọ của khớp nhân tạo Tuổi thọ trung bình của khớp háng nhân tạo là 10-20 năm. Tuổi thọ dài hayngắn tuỳ thuộc vào các yếu tố sau: Chất lượng của vật liệu cấu tạo khớp. Kiểu mẫu thiết kế cũng như tính chất của tiếp xúc khớp nhân tạo như : giữa kim loại và polyethylen, ceramic – ceramic, metal – metal… Kỹ năng của phẫu thuật viên như đặt khớp có đúng trục, độ vững chắc … Sự tuân thủ của bệnh nhân khi thực hiên các yêu cầu cùa phẫu thuật viên ( patient compliance). Vì khi được đặt khớp nhân tạo, bệnh nhân phải chịu một số hạn chế vận động khớp háng. Nếu không tuân thủ dễ l àm hư hỏng khớp. 5. Các biến chứng: - Trật khớp nhân tạo: hay xảy ra trong 3 tuần đầu. Các nguy ên nhân gâytrật khớp có thể là khi mổ đặt khớp nhân tạo không đúng trục, khối cơ mông yếu,tư thế háng bị khép và xoay trong. Cần hướng dẫn điều dưỡng và người nhà và cảbệnh nhân về cách giữ tư thế khớp háng đúng tư thế, cũng như một số vận độngcủa khớp háng không được làm. Về xử trí, cho gây mê để nắn khớp, một số trườnghợp khó khăn phải mổ mới đặt lại được. - Nhiễm trùng sau mổ: là biến chứng nặng, cần mổ sớm làm sạch vết mổcũng như dùng kháng sinh thích hợp và lâu dài. Nếu nhiễm trùng sâu, điều trị daidẵng thì phải mổ lấy hết vật liệu thì mới hết nhiểm trùng. Sau đó, từ 2-3 tháng, khimà các xét nghiệm sinh hoá chứng tỏ hết viêm nhiễm thì tiến hành mổ thay khớplại. - Gãy xương đùi sau mổ thay khớp: Theo phân loại của Vancouver thì có3 loại: - Loại 1: là gãy phía trên nơi vùng mấu chuyển xương đùi – Loại 2: Gãyquanh cán – Loại 3: gãy bên dưới cán. Tùy theo tình trạng của cán; nếu cán cò được cố định vững chắc thì kếthợp xương đơn thuần; nếu cán bị mất vững phải vừa thay lại khớp vừa kết hợpxương. - Mòn vật liệu ( wear ): chủ yếu là mòn miếng đệm bằng polyethylen(Liner hay Insert). - Gãy vật liệu: có thể gãy cán, bể liner, gãy cup. Phải mổ thay lại khớp. - Lỏng lẻo khớp nhân tạo (loosening). - Tiêu xương (Osteolytic): có nhiều nguyên nhân. Khi hiện tương tiêuxương xảy ra ở quanh ổ cối, nhiều báo cáo cho rằng nguy ên nhân là do các mảnhnhỏ của polyethylen ( particle ) được phóng thích trong quá trình bào mòn đã kíchthích gây ra tiêu x ...