Phẫu thuật triệt để điều trị u rốn gan: Đặc điểm hình thái bệnh học quyết định tiên lượng sống còn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 704.18 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đặt vấn đề về ung thư đường mật vùng rốn gan - u klatskin, phân loại u klatskin và cho rằng mỗi dạng u có tiên lượng khác nhau. Liệu tại Việt Nam có kết quả tương đồng hay không là điều chưa được biết, đơn giản vì tỉ lệ có thể mổ triệt để quá thấp và giải phẫu bệnh không mô tả dạng đại thể sau mổ. Nhóm tác giả bài viết tiến hành nghiên cứu này nhằm giải đáp câu hỏi trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật triệt để điều trị u rốn gan: Đặc điểm hình thái bệnh học quyết định tiên lượng sống cònY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ ĐIỀU TRỊ U RỐN GAN: ĐẶC ĐIỂMHÌNH THÁI BỆNH HỌC QUYẾT ĐỊNH TIÊN LƯỢNG SỐNG CÒNĐỗ Hữu Liệt, Nguyễn Tấn Cường, Đoàn Tiến Mỹ, Phạm Hữu Thiện Chí, Lê Trường Chiến*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Ung thư đường mật vùng rốn gan- u Klatskin- là một loại ung thư hiếm gặp (chiếm 3% ungthư đường tiêu hóa), tiên lượng xấu, tỉ lệ có thể phẫu thuật triệt để thấp (tỉ lệ này tại châu Âu và Mỹ từ 5-18%,tại Việt Nam từ 0-14,5%). Nhóm nghiên cứu ung thư gan của Nhật Bản- LCSGJ- (2000) phân loại u Klatskinthành 3 dạng: dạng nhú, dạng khối, dạng thâm nhiễm và cho rằng mỗi dạng u có tiên lượng khác nhau. Liệu tạiViệt Nam có kết quả tương đồng hay không là điều chưa được biết, đơn giản vì tỉ lệ có thể mổ triệt để quá thấp vàgiải phẫu bệnh không mô tả dạng đại thể sau mổ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm giải đáp câu hỏitrên.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, đánh giá mức độ xâm lấn của khối u (theo từng dạng đại thể) trênđường mật, tĩnh mạch cửa, động mạch gan, nhu mô gan sau khi mổ triệt để (cố gắng cắt u đến khi 2 đầu phẫuthuật không còn tế bào ác tính, cắt ống mật chủ, kèm theo cắt gan trái, cắt gan phải hoặc cắt gan trung tâm và cắtthùy đuôi của gan cộng với nạo hạch vùng rốn gan). Ghi nhận tai biến, biến chứng, tử vong và thời gian sốngliên quan đến từng dạng đại thể của u theo phân loại của LCSGJ.Kết quả: Từ tháng 6/2008 đến tháng 07/2011, 31 bệnh nhân gồm 22 nam (71%), 9 nữ (29%) đã được mổtriệt để điều trị u rốn gan. Về đại thể, có 28 dạng thâm nhiễm 90,3%, 3 dạng khối (9,7%), không có trường hợpnào dạng polyp. Tai biến trong mổ gồm rách tĩnh mạch cửa 12 TH (38,8%), rách động mạch gan 11TH (35,5%),rò mật sau mổ điều trị bảo tồn thành công 15/16 TH (93,75%). Có 4 TH tử vong sau mổ do nhiễm khuẩn huyếtvà suy gan. Các tai biến, biến chứng này 100% ở dạng thâm nhiễm. Trong số bệnh nhân theo dõi có 1 TH mấtliên lạc sau 3 tháng.Kết luận: Đa số u Klatskin có dạng thâm nhiễm, là loại có tai biến, biến chứng sau mổ cao hơn và thời giansống ngắn hơn so với dạng khối. Trong nghiên cứu này không có u dạng nhú nào được ghi nhận.Từ khoá: U Klatskin, dạng đại thể khối u, cắt đường mật, thời gian sống còn.ABSTRACTHILAR CHOLANGIOCARCINOMA: MORPHOLOGIC CLASSIFICATION PATTERN HAD IMPACTSON SURVIVAL AFTER EXTENSIVE RESECTIONDo Huu Liet, Nguyen Tan Cuong, Doan Tien My, Pham Huu Thien Chi, Le Truong Chien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 17 - 21Background: Hilar cholangiocarcinoma- Klatskin’s tumor- is a rare type of bile duct cancer (comprises of3% of overall malignancies of GI tract) with poor prognosis and low rate of radical resection (around 5-18% inEurope and America, 0-14.5% in Vietnam). The Liver Cancer Study group of Japan (2000)- LCSGJ- hadadvocated classification of Klatskin’s tumor into 3 types according to morphologic aspects: papillary type, nodulartype and infiltrative type with different prognosis between them. Whether similar results will be found inVietnam is unknown, simply because of low radical resection rate and no pathologic morphology has beenKhoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: BS. Đỗ Hữu Liệt ĐT: 0913849434 E-mail: dohuuliet73@yahoo.com.Ngoại Tổng Quát17Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012mentioned. This study has been set up in order to answer this question.Methods: Prospective analysis of the invasiveness of Klatskin’s tumor- according to various tumor type- intobile duct, portal vein, hepatic artery, liver parenchyma. CBD was resected together with the tumor and R0resection confirmed with frozen section. Left or right lobe, or central part of the liver plus the caudate lobe wereremoved, completed by regional lymph nodes dissection. Morbity, complication, mortality and survival wererecorded subject to various pathologic morphology according to LCSGJ classification.Results: From August 2008 to July 2011, 31 patients (22 males - 71%, and 9 females – 29%) withKlatskin’s tumor were radically operated, By gross morphology, 28 patients (90.3%) had infiltrative type and 3(9.7%) had nodular type, no papillary type has been noted. There were incidental laceration of portal vein in 12patients (38.8%), hepatic artery laceration in 11 patients (35.5%). 24/26 patients (92.31%) had bile leakage whichwere treated conservatively. There were 4 patients for post-op mortality due to septicemia and acute liver failure.The morbidities and complications occurred in 100% of infiltrative group, respectively. In 31 were radicallyoperated, 28 patients were infiltrative group and 3 patients in nodular. One dropped of from follow-up after 3months.Conclusion: Most Klatskin’s tumors were infiltrative type, which had higher rate of morbidities andcomplications comparing t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật triệt để điều trị u rốn gan: Đặc điểm hình thái bệnh học quyết định tiên lượng sống cònY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ ĐIỀU TRỊ U RỐN GAN: ĐẶC ĐIỂMHÌNH THÁI BỆNH HỌC QUYẾT ĐỊNH TIÊN LƯỢNG SỐNG CÒNĐỗ Hữu Liệt, Nguyễn Tấn Cường, Đoàn Tiến Mỹ, Phạm Hữu Thiện Chí, Lê Trường Chiến*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Ung thư đường mật vùng rốn gan- u Klatskin- là một loại ung thư hiếm gặp (chiếm 3% ungthư đường tiêu hóa), tiên lượng xấu, tỉ lệ có thể phẫu thuật triệt để thấp (tỉ lệ này tại châu Âu và Mỹ từ 5-18%,tại Việt Nam từ 0-14,5%). Nhóm nghiên cứu ung thư gan của Nhật Bản- LCSGJ- (2000) phân loại u Klatskinthành 3 dạng: dạng nhú, dạng khối, dạng thâm nhiễm và cho rằng mỗi dạng u có tiên lượng khác nhau. Liệu tạiViệt Nam có kết quả tương đồng hay không là điều chưa được biết, đơn giản vì tỉ lệ có thể mổ triệt để quá thấp vàgiải phẫu bệnh không mô tả dạng đại thể sau mổ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm giải đáp câu hỏitrên.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, đánh giá mức độ xâm lấn của khối u (theo từng dạng đại thể) trênđường mật, tĩnh mạch cửa, động mạch gan, nhu mô gan sau khi mổ triệt để (cố gắng cắt u đến khi 2 đầu phẫuthuật không còn tế bào ác tính, cắt ống mật chủ, kèm theo cắt gan trái, cắt gan phải hoặc cắt gan trung tâm và cắtthùy đuôi của gan cộng với nạo hạch vùng rốn gan). Ghi nhận tai biến, biến chứng, tử vong và thời gian sốngliên quan đến từng dạng đại thể của u theo phân loại của LCSGJ.Kết quả: Từ tháng 6/2008 đến tháng 07/2011, 31 bệnh nhân gồm 22 nam (71%), 9 nữ (29%) đã được mổtriệt để điều trị u rốn gan. Về đại thể, có 28 dạng thâm nhiễm 90,3%, 3 dạng khối (9,7%), không có trường hợpnào dạng polyp. Tai biến trong mổ gồm rách tĩnh mạch cửa 12 TH (38,8%), rách động mạch gan 11TH (35,5%),rò mật sau mổ điều trị bảo tồn thành công 15/16 TH (93,75%). Có 4 TH tử vong sau mổ do nhiễm khuẩn huyếtvà suy gan. Các tai biến, biến chứng này 100% ở dạng thâm nhiễm. Trong số bệnh nhân theo dõi có 1 TH mấtliên lạc sau 3 tháng.Kết luận: Đa số u Klatskin có dạng thâm nhiễm, là loại có tai biến, biến chứng sau mổ cao hơn và thời giansống ngắn hơn so với dạng khối. Trong nghiên cứu này không có u dạng nhú nào được ghi nhận.Từ khoá: U Klatskin, dạng đại thể khối u, cắt đường mật, thời gian sống còn.ABSTRACTHILAR CHOLANGIOCARCINOMA: MORPHOLOGIC CLASSIFICATION PATTERN HAD IMPACTSON SURVIVAL AFTER EXTENSIVE RESECTIONDo Huu Liet, Nguyen Tan Cuong, Doan Tien My, Pham Huu Thien Chi, Le Truong Chien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 17 - 21Background: Hilar cholangiocarcinoma- Klatskin’s tumor- is a rare type of bile duct cancer (comprises of3% of overall malignancies of GI tract) with poor prognosis and low rate of radical resection (around 5-18% inEurope and America, 0-14.5% in Vietnam). The Liver Cancer Study group of Japan (2000)- LCSGJ- hadadvocated classification of Klatskin’s tumor into 3 types according to morphologic aspects: papillary type, nodulartype and infiltrative type with different prognosis between them. Whether similar results will be found inVietnam is unknown, simply because of low radical resection rate and no pathologic morphology has beenKhoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: BS. Đỗ Hữu Liệt ĐT: 0913849434 E-mail: dohuuliet73@yahoo.com.Ngoại Tổng Quát17Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012mentioned. This study has been set up in order to answer this question.Methods: Prospective analysis of the invasiveness of Klatskin’s tumor- according to various tumor type- intobile duct, portal vein, hepatic artery, liver parenchyma. CBD was resected together with the tumor and R0resection confirmed with frozen section. Left or right lobe, or central part of the liver plus the caudate lobe wereremoved, completed by regional lymph nodes dissection. Morbity, complication, mortality and survival wererecorded subject to various pathologic morphology according to LCSGJ classification.Results: From August 2008 to July 2011, 31 patients (22 males - 71%, and 9 females – 29%) withKlatskin’s tumor were radically operated, By gross morphology, 28 patients (90.3%) had infiltrative type and 3(9.7%) had nodular type, no papillary type has been noted. There were incidental laceration of portal vein in 12patients (38.8%), hepatic artery laceration in 11 patients (35.5%). 24/26 patients (92.31%) had bile leakage whichwere treated conservatively. There were 4 patients for post-op mortality due to septicemia and acute liver failure.The morbidities and complications occurred in 100% of infiltrative group, respectively. In 31 were radicallyoperated, 28 patients were infiltrative group and 3 patients in nodular. One dropped of from follow-up after 3months.Conclusion: Most Klatskin’s tumors were infiltrative type, which had higher rate of morbidities andcomplications comparing t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Ung thư đường mật vùng rốn gan Đại thể khối u Cắt đường mật Phân loại u klatskinTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0