PHẪU THUẬT U NẤM PHỔI ASPERGILLUS
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.74 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phẫu thuật trong điều trị u nấm Aspergillus tại khoa Phẫu thuật lồng ngực, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Bao gồm những bệnh nhân có u nấm phổi Aspergillus được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 2 năm 2005-2006. Kết quả: Trong thời gian 2 năm, có 73 bệnh nhân u nấm aspergilluss được phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật lồng ngực, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT U NẤM PHỔI ASPERGILLUS PHẪU THUẬT U NẤM PHỔI ASPERGILLUSTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phẫu thuật trong điều trị u nấmAspergillus tại khoa Phẫu thuật lồng ngực, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Bao gồmnhững bệnh nhân có u nấm phổi Aspergillus được chẩn đoán và điều trị phẫuthuật tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 2 năm2005-2006.Kết quả: Trong thời gian 2 năm, có 73 bệnh nhân u nấm aspergilluss đ ượcphẫu thuật tại khoa Phẫu thuật lồng ngực, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.Phẫu thuật chủ yếu là cắt thùy phổi gồm 52 trường hợp, cắt phân thùy 4trường hợp, có 16 trường hợp phẫu thuật mở thông hang nấm và đánh xẹpthành ngực bằng phương pháp Plombage. Có 1 bệnh nhân viêm mủ màngphổi sau phẫu thuật. Chỉ có 1 bệnh nhân tử vong ngày thứ 11 do suy hô hấp.Kết luận: Chỉ định phẫu thuật là cần thiết trong điều trị u nấm phổiAspergillus. Việc cắt giới hạn nhu mô phổi luôn được ưu tiên để không làmgiảm chức năng phổi. Đối với những bệnh nhân có bệnh lý phức tạp hay thểtrạng yếu, phẫu thuật mở thông hang nấm và đánh xẹp thành ngực bằngphương pháp Plombage là phương pháp phẫu thuật được lựa chọn.ABSTRACTObjective: To review our experience of surgery for the treatment ofpulmonary Aspergilloma in Thoracic Surgery Department, Pham NgocThach Hospital.Material and method: retrospective study. The patients with pulmonaryaspergilloma were diagnosed and treated in Thoracic Surgery Department atPham Ngoc Thach hospital during 2 years from 01/2005 to 12/2006.Results: During a 2-year period, 73 patients were operated for pulmonaryaspergilloma. The major operative procedures performed were lobectomy in52, segmentectomy in 4, cavernostomy followed by muscle flap plombage in16. Empyema developed postoperatively in 1 patient who had undergonewedge resection of the lung. Only one patient died postoperatively on day 11because respiratory failure.Conclusions: Surgery is the treatment of choice for most patients withpulmonary aspergilloma. Although resection involving the minimum extentpossible is desirable in the treatment of intrapulmonary aspergilloma so asnot to decrease lung function. In patients in poor general condition with aninvasive character, cavernostomy followed by muscle flap plombage isrecommended.ĐẶT VẤN ĐỀU nấm phổi Aspergillus thường gặp ở những bệnh nhân có tổn thương rỗngở phổi như: hang lao, áp xe phổi mạn tính, bóng khí, kén khí, kén phế quản;hay trong bệnh sarcoidosis… Triệu chứng hay gặp nhất trên bệnh nhân unấm phổi Aspergillus là ho ra máu và có thể có ho ra máu ồ ạt dẫn đến tửvong. Điều trị nội khoa đối với u nấm phổi Aspergillus thường không có kếtquả. Do vậy đối với bệnh nhân u nấm Aspergillus, điều trị phẫu thuật là cầnthiết để ngăn ngừa nguy cơ ho ra máu sét đánh.Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm bước đầu đánh giá những chỉ định và kết quảphẫu thuật trong điều trị u nấm phổi Aspergillus tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạchtrong 2 năm 2005-2006.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuTất cả bệnh nhân có u nấm phổi Aspergillus được chẩn đoán và điều trị phẫuthuật tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 2 năm2005-2006.Các bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ dựa vào hình ảnh Xquang phổi,CT-Scanner lồng ngực, và được xác định sau mổ bằng kết quả giải phẫubệnh.Đánh giáTiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học, tìm nấm trong đàm quasoi phế quản, phương pháp phẫu thuật, lượng máu mất trong và 24 giờ sauphẫu thuật, biến chứng phẫu thuật.KẾT QUẢCó 55 nam và 18 nữ. Tuổi trung bình là 46,5 tuổi (từ 21 đến 68 tuổi).Lâm sàngBảng 1: Tiền sử bệnh hô hấp Tiền sử bệnh n % hô hấp Lao phổi cũ 69 94,5 Kén phế quản 3 4,1 Kén khí 1 1,4 Tổng số 73 100Bảng 2: Tiền sử ho ra máu Tiền sử ho n % ra máu Không ho ra 5 6,8 máu Ho ra máu 15 20,5 lần đầu Ho ra máu 1 38 52,1 năm Tổng số 73 100Bảng 3: Triệu chứng Triệu chứng n % lâm sàng Đau ngực 14 19,2 Khó thở 4 5,5 Ho ra máu 68 93,2 Sốt 1 1,4 Ho đàm 5 6,8Ho ra máu là triệu chứng gặp nhiều nhất 68 bệnh nhâ n (93,2%) trong đó có 8bệnh nhân ho ra máu lượng nhiều, 32 bệnh nhân ho ra máu lượng ít.Hình ảnh XquangKích thước khối u nấm trung bình: 4,9 cm (từ 2cm đến 9cm). Có 34 trườnghợp có hình ảnh lục lạc trên phim X quang và CT- Scanner, 39 trường hợp làkhối u đặc có nhiều ổ khí bên trong. Có tới 50 trường hợp có tổn thương xơhóa nhu mô phổi xu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT U NẤM PHỔI ASPERGILLUS PHẪU THUẬT U NẤM PHỔI ASPERGILLUSTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phẫu thuật trong điều trị u nấmAspergillus tại khoa Phẫu thuật lồng ngực, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Bao gồmnhững bệnh nhân có u nấm phổi Aspergillus được chẩn đoán và điều trị phẫuthuật tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 2 năm2005-2006.Kết quả: Trong thời gian 2 năm, có 73 bệnh nhân u nấm aspergilluss đ ượcphẫu thuật tại khoa Phẫu thuật lồng ngực, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.Phẫu thuật chủ yếu là cắt thùy phổi gồm 52 trường hợp, cắt phân thùy 4trường hợp, có 16 trường hợp phẫu thuật mở thông hang nấm và đánh xẹpthành ngực bằng phương pháp Plombage. Có 1 bệnh nhân viêm mủ màngphổi sau phẫu thuật. Chỉ có 1 bệnh nhân tử vong ngày thứ 11 do suy hô hấp.Kết luận: Chỉ định phẫu thuật là cần thiết trong điều trị u nấm phổiAspergillus. Việc cắt giới hạn nhu mô phổi luôn được ưu tiên để không làmgiảm chức năng phổi. Đối với những bệnh nhân có bệnh lý phức tạp hay thểtrạng yếu, phẫu thuật mở thông hang nấm và đánh xẹp thành ngực bằngphương pháp Plombage là phương pháp phẫu thuật được lựa chọn.ABSTRACTObjective: To review our experience of surgery for the treatment ofpulmonary Aspergilloma in Thoracic Surgery Department, Pham NgocThach Hospital.Material and method: retrospective study. The patients with pulmonaryaspergilloma were diagnosed and treated in Thoracic Surgery Department atPham Ngoc Thach hospital during 2 years from 01/2005 to 12/2006.Results: During a 2-year period, 73 patients were operated for pulmonaryaspergilloma. The major operative procedures performed were lobectomy in52, segmentectomy in 4, cavernostomy followed by muscle flap plombage in16. Empyema developed postoperatively in 1 patient who had undergonewedge resection of the lung. Only one patient died postoperatively on day 11because respiratory failure.Conclusions: Surgery is the treatment of choice for most patients withpulmonary aspergilloma. Although resection involving the minimum extentpossible is desirable in the treatment of intrapulmonary aspergilloma so asnot to decrease lung function. In patients in poor general condition with aninvasive character, cavernostomy followed by muscle flap plombage isrecommended.ĐẶT VẤN ĐỀU nấm phổi Aspergillus thường gặp ở những bệnh nhân có tổn thương rỗngở phổi như: hang lao, áp xe phổi mạn tính, bóng khí, kén khí, kén phế quản;hay trong bệnh sarcoidosis… Triệu chứng hay gặp nhất trên bệnh nhân unấm phổi Aspergillus là ho ra máu và có thể có ho ra máu ồ ạt dẫn đến tửvong. Điều trị nội khoa đối với u nấm phổi Aspergillus thường không có kếtquả. Do vậy đối với bệnh nhân u nấm Aspergillus, điều trị phẫu thuật là cầnthiết để ngăn ngừa nguy cơ ho ra máu sét đánh.Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm bước đầu đánh giá những chỉ định và kết quảphẫu thuật trong điều trị u nấm phổi Aspergillus tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạchtrong 2 năm 2005-2006.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuTất cả bệnh nhân có u nấm phổi Aspergillus được chẩn đoán và điều trị phẫuthuật tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 2 năm2005-2006.Các bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ dựa vào hình ảnh Xquang phổi,CT-Scanner lồng ngực, và được xác định sau mổ bằng kết quả giải phẫubệnh.Đánh giáTiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học, tìm nấm trong đàm quasoi phế quản, phương pháp phẫu thuật, lượng máu mất trong và 24 giờ sauphẫu thuật, biến chứng phẫu thuật.KẾT QUẢCó 55 nam và 18 nữ. Tuổi trung bình là 46,5 tuổi (từ 21 đến 68 tuổi).Lâm sàngBảng 1: Tiền sử bệnh hô hấp Tiền sử bệnh n % hô hấp Lao phổi cũ 69 94,5 Kén phế quản 3 4,1 Kén khí 1 1,4 Tổng số 73 100Bảng 2: Tiền sử ho ra máu Tiền sử ho n % ra máu Không ho ra 5 6,8 máu Ho ra máu 15 20,5 lần đầu Ho ra máu 1 38 52,1 năm Tổng số 73 100Bảng 3: Triệu chứng Triệu chứng n % lâm sàng Đau ngực 14 19,2 Khó thở 4 5,5 Ho ra máu 68 93,2 Sốt 1 1,4 Ho đàm 5 6,8Ho ra máu là triệu chứng gặp nhiều nhất 68 bệnh nhâ n (93,2%) trong đó có 8bệnh nhân ho ra máu lượng nhiều, 32 bệnh nhân ho ra máu lượng ít.Hình ảnh XquangKích thước khối u nấm trung bình: 4,9 cm (từ 2cm đến 9cm). Có 34 trườnghợp có hình ảnh lục lạc trên phim X quang và CT- Scanner, 39 trường hợp làkhối u đặc có nhiều ổ khí bên trong. Có tới 50 trường hợp có tổn thương xơhóa nhu mô phổi xu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 225 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 199 0 0