Danh mục

PHẾ QUẢN PHẾ VIÊM (Viêm phổi do Liên cầu )

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 103.56 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm phổi do liên cầu sinh mủ (Streptococcus pyogenes) thường có bệnh cảnh phế quản phế viêm (còn gọi là viêm phổi đốm) , có khi thành dịch trong các tập thể, ví dụ, doanh trại quân đội, nhà trẻ, mẫu giáo, trại dưỡng lão... Bệnh thường liên quan đến những vụ dịch do virus (cúm, sởi, thuỷ đậu). Thường kèm theo có viêm họng cấp do liên cầu khuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẾ QUẢN PHẾ VIÊM (Viêm phổi do Liên cầu ) PHẾ QUẢN PHẾ VIÊM (Viêm phổi do Liên cầu )Viêm phổi do liên cầu sinh mủ (Streptococcus pyogenes) thường có bệnh cảnh phếquản phế viêm (còn gọi là viêm phổi đốm) , có khi thành dịch trong các tập thể, vídụ, doanh trại quân đội, nhà trẻ, mẫu giáo, trại dưỡng lão... Bệnh thường liên quanđến những vụ dịch do virus (cúm, sởi, thuỷ đậu). Thường kèm theo có viêm họngcấp do liên cầu khuẩn.Lâm sàng: khởi phát đột ngột, sốt, triệu chứng cảm, tiếp theo đó l à khó thở, ho,đờm có thể dính máu, đau ngực. Nghe phổi nhiều ran rít ran ngáy , ran ẩm, ran nổở hai phổi, tập trung ở vùng gian sống bả.Xquang: hình ảnh viêm phế quản phổi với các đám mờ qui tụ đối xứng hai bên rốnphổi, ít khi có hình ảnh viêm phổi thùy.Biến chứng: Nhiễm trùng huyết; mủ màng phổi. Trước đây hay gặp tử vong doviêm phổi liên cầu nhóm A.Liên cầu nhạy cảm với penixilin, nên điều trị chủ yếu dùng penixilin G với liều 6 -8 triệu đơn vị/ngày, tiêm tĩnh mạch 4 - 6 giờ/lần. Ngoài ra dùng các thuốc trợ timmạch, dãn phế quản, thở ô xy, chống suy hô hấp (dùng Corticoid kết hợp) .Liên cầu nhóm B (S. agalactiae) gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng huyếtở sản phụ. Nhóm này có thể gây viêm phổi bệnh viện, thường ở bệnh nhân caotuổi. Kháng sinh nhạy cảm là penixilin, nhưng liều dùng cao hơn nhóm A.VIÊM PHỔI DO VI KHUẨN GRAM ÂMNhóm vi khuẩn gram âm gây viêm phổi cộng đồng: H. influenzae, Klebsiella,Bordetella pertussis.Nhóm vi khuẩn gram âm gây viêm phổi bệnh viện: trực khuẩn đ ường ruột như E.coli, Enterobacter, Proteus, Seratia); P. aeruginosa; vi khuẩn liên quan đến súc vật:Francisella tularensis, Yersinia pestis, P. multocida.Phân chia như trên chỉ tương đối. Bất kỳ vi khuẩn nào nói trên đều có thể gâyviêm phổi cộng đồng hoặc bệnh viện.VIÊM PHỔI TỤ CẦU1. ĐẠI CƯƠNG:- Tụ cầu (Staphylococcus) là vi khuẩn gram dương, sản xuất nhiều độc tố vàenzym ngoại bào. Chủng tụ cầu vàng (S. aureus) tạo ra enzym coagulaza, đặcđiểm đặc trưng so với những chủng khác. Vi khuẩn có thể tạo vỏ polyscaccaridchống lại thực bào. Khi có vỏ bọc, tụ cầu dễ xâm nhập vào máu gây nhiễm trùnghuyết. Dạng không có vỏ chủ yếu gây bệnh tại chỗ, nhưng khi vào máu theođường tiêm truyền thì hay gây sốc nhiễm khuẩn.- Sinh lý bệnh: cơ chế hút thường xảy ra sau cúm hoặc ở thể địa suy giảm miễndịch, tụ cầu theo dịch tiết đường hô hấp trên bị hút vào phổi. Cơ chế thứ hai là tụcầu theo đường máu đến phổi từ ổ nhiễm trùng ngoài phổi. Theo cơ chế này, viêmphổi có nhiều ổ, xảy ra sau mụn nhọt ngoài da, do tiêm trích ma túy, bệnh nhân lọcmáu, người được đặt dụng cụ nội mạch bị nhiễm trùng, viêm tắc tĩnh mạch, viêmmàng trong tim vùng van ba lá.- Giải phẫu bệnh lý: Viêm phổi nhiều ổ, tâm ổ viêm là phế quản hoặc tiểu phếquản viêm hoại tử, xuất huyết. ổ viêm thâm nhiễm bạch cầu N, phù nề, xuất huyết.Các ổ viêm này vỡ tạo ra các ổ áp xe. Thành phế nang bị phá huỷ ở những canặng. Không khí vào những phế nang bị phá huỷ nhưng không thoát ra được, tạora các túi khí thành mỏng (pneumatoceles) đặc trưng cho viêm phổi tụ cầu.2. LÂM SÀNG:Viêm phổi tụ cầu thường liên quan đến dịch cúm, sởi, hay gặp ở người mắc bệnhmạn tính, suy giảm miễn dịch, là nguyên nhân tử vong cao nhất do viêm phổi ởbệnh nhân đặt nội khí quản. Bệnh diễn biến cấp tính hoặc bán cấp tính. Triệuchứng lâm sàng phụ thuộc vào tuổi và sức khoẻ của bệnh nhân. Viêm phổi xảy rarất nhanh sau nhiễm tụ cầu đ ường hô hấp trên. Khi biến chứng viêm phổi, triệuchứng của cúm, sởi thường nặng lên. Triệu chứng phổ biến là sốt cao, mạchnhanh, thở nhanh, ho, ít gặp ho máu và đau ngực. Khám thấy rì rào phế nang giảmvà nhiều ổ ran nổ. Có thể gặp suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn.Tràn dịch màng phổi và mủ màng phổi là hai biến chứng hay gặp nhất, nhưng mủkhí màng phổi ít gặp hơn. Tỷ lệ nhiễm trùng huyết khoảng 20%.3. CẬN LÂM SÀNG:- Nhuộm gram đờm: cầu khuẩn tụ tập từng đám cạnh bạch cầu N, nhìn thấy tụ cầutrong bạch cầu vì tụ cầu còn sống nhiều giờ sau khi bị thực bào.- Xquang phổi: hình ảnh hay gặp là nhiều ổ viêm phổi dạng tròn, kích thước khôngđều, ở hai bên phổi, không đối xứng. Một số ổ áp xe với mức khí nước. Bóng khíthành mỏng thường gặp ở trẻ con. Tổn thương biến đổi nhanh chóng.- Bạch cầu máu ngoại vi tăng cao, chuyển trái. Thiếu máu hay gặp khi có nhiễmtrùng máu.- Phân lập được tụ cầu ở máu, đờm, dịch màng phổi, bệnh phẩm hút từ tổn thươngphổi.4. ĐIỀU TRỊ:Viêm phổi tụ cầu là một bệnh nặng, tỷ lệ tử vong cao. Điều trị đòi hỏi phải hồi sứctích cực và dùng kháng sinh đúng.Ngày nay tụ cầu thường kháng với Penixilin do tạo ra Penixilinaza thông quaplasmid, cho nên kháng sinh lựa chọn là những penixilin kháng lại Penixilinaza(Nafxilin, Oxaxilin , Pristopen), Cephalosporin th ế hệ III (Claforan), Vancomyxin.Điều trị đặc hiệu tiến hành sau khi có kết quả kháng sinh đồ.Cefazolin dùn ...

Tài liệu được xem nhiều: