Phèn đen, thuốc tiêu viêmCây phèn đen là loại mọc hoang ở ven rừng hay bờ bụi khắp mọi miền hay được trồng làm hàng rào, thuốc nhuộm hoặc làm thuốc trị bệnh nhờ giàu dược tính. Phèn đen thuộc loại cây ở vùng nhiệt đới châu Á. Cây phèn đen có tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Là loại cây mọc thành bụi ở độ cao 500m so với mặt biển, cây nhỡ cao chừng 2 – 4m, cành nhánh màu đen nhạt, lá đơn nguyên mọc so le, có hình dạng thay đổi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phèn đen, thuốc tiêu viêm Phèn đen, thuốc tiêu viêmCây phèn đen là loại mọc hoang ở venrừng hay bờ bụi khắp mọi miền hayđược trồng làm hàng rào, thuốc nhuộmhoặc làm thuốc trị bệnh nhờ giàu dượctính. Phèn đen thuộc loại cây ở vùngnhiệt đới châu Á.Cây phèn đen có tên khoa học Cây phèn đen.Phyllanthus reticulatus Poir, thuộc họthầu dầu Euphorbiaceae. Là loại cây mọc thành bụi ở độ cao 500m so với mặt biển, câynhỡ cao chừng 2 – 4m, cành nhánh màu đen nhạt, lá đơn nguyên mọc so le, có hình dạngthay đổi như hình trái xoan hay hình bầu dục hoặc hình trứng ngược; phiến lá rất mỏngdài 1,5 – 3cm, rộng 6 – 12mm, mặt trên lá sẫm màu hơn mặt dưới, lá kèm hình tam giáchẹp. Hoa mọc ở nách lá, riêng lẻ hay xếp làm 2 – 3 cái một. Quả hình cầu, chín có màuđen. Ra hoa và kết quả vào tháng 8 – 10 hằng năm.Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là rễ và lá với tên dược liệu Radix et Folium PhyllanthiReticulati. Vỏ thân cũng được dùng làm thuốc. Thuốc được thu hái vào mùa thu, đem rửasạch, thái nhỏ phơi khô cất sử dụng dần; lá được thu hái vào mùa hè, phơi trong bóng râm(âm can), vỏ thu hoạch quanh năm.Đông y cho rằng rễ phèn đen có vị chát tính lạnh, có công năng tiêu viêm, thu liễm, chỉtà. Chủ trị lỵ, lao ruột, viêm ruột, viêm gan, viêm thận, trẻ em cam tích. Ngoài ra còndùng trị bị thuốc độc và rắn cắn.Lá có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát khuẩn, lợi niệu, được dùng để trị sốt, tiêu chảy,phù thũng, ứ huyết do đòn, té ngã, huyết nhiệt sinh đinh nhọt, dùng riêng hay phối hợpvới lá long não, xuyên tiêu giã ngậm trị chảy máu chân răng; người ta còn dùng bột láphèn đen để rắc vào vết thương cho chóng lên da non, ngoài ra còn lấy lá trị rắn cắn nhưnhai nuốt nước còn bã đắp lên vết thương.Vỏ thân cây phèn đen có vị nhạt chát thường được sử dụng trị lên đậu có mủ hay tiểutiện khó khăn.Để tham khảo dưới đây xin giới thiệu những phương thuốc tiêu biểu trị bệnh có sử dụngphèn đen.Trị kiết lỵ: Dùng lá phèn đen tươi giã nát, thêm nước rồi lọc lấy nước phèn đen. Sau đólấy mạch nha, cam thảo đất, ý dĩ khô tán bột lượng mỗi vị như nhau và mỗi lần lấy nửathìa cà phê bột thuốc uống với nước phèn đen đã lọc sẵn.Hoặc dùng rễ cây phèn đen 20g, dây mơ lông 20g, cỏ seo gà 20g, cỏ tranh 20g, gừng tươi2 lát, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần (theo Tuệ Tĩnh trong Nam dược thần hiệu).Tiêu chảy, lỵ do nhiệt: Dùng phèn đen cả cành và lá 40g, đậu đen sao 40g, ngày 1 thangcho nước sắc kỹ lấy nước thuốc chia 3 lần uống.Trị đại tiện ra máu: Dùng phèn đen cả cành và lá, thái nhỏ khoảng 3 bát ăn cơm, sắc kỹlấy nước thuốc đặc chia 2 lần uống (theo Hải Thượng Lãn Ông trong “Bách gia trântàng”).Trị bệnh trĩ: Lấy lá phèn đen 1 nắm, lá trắc bách diệp 1 nắm, lá huyết dụ 7 lá. Sao vànghạ thổ sau sắc lấy nước uống 1 bát, nước còn lại dùng để rửa vùng bị trĩ ngày 1 – 2 lần.Trị chảy máu nướu răng: Lấy lá phèn đen khô ngậm, có thể phối hợp cả lá long não và láxuyên tiêu.Trị nhọt độc mới phát: Dùng lá phèn đen cùng với lá bèo ván giã đắp vào nơi phát đinh.Trị chấn thương: Lấy lá phèn đen giã nát đắp vào nơi sưng đau (theo Hải Thượng LãnÔng trong “Bách gia trân tang”).Trị vết thương sưng đau: Dùng lá phèn đen khô tán bột rắc vào vết thương ngày 1 – 2 lầnsẽ chóng lành và nhanh lên da non.Trị tiểu tiện khó khăn: Lấy vỏ thân cây phèn đen 20 – 40g sắc lấy nước uống ngày 1thang chia 2 – 3 lần trong ngày. BS. Hoàng Xuân Đại