![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
PHENOTYP CỦA MỘT SỐ CHỦNG NEISSERIA GONORRHOEAE
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.59 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở đầu: Việc tiếp tục theo dõi dịch tễ của N. gonorrhoeae, dựa trên xác định các phenotyp và theo dõi sự nhạy cảm kháng sinh của những týp này in vitro là bắt buộc đối với việc điều trị và phòng ngừa bệnh lậu. Mục tiêu: (1) Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của N. gonorrhoeae với một số kháng sinh thông dụng. (2) Xác định các phenotyp của một số chủng N. gonorrhoeae Phương pháp: lấy ngẫu nhiên 30 chủng Neisseria gonorrhoeae phân lập được tại Bệnh viện Da liễu. Xác định MIC theo phương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHENOTYP CỦA MỘT SỐ CHỦNG NEISSERIA GONORRHOEAE PHENOTYP CỦA MỘT SỐ CHỦNG NEISSERIA GONORRHOEAETÓM TẮTMở đầu: Việc tiếp tục theo dõi dịch tễ của N. gonorrhoeae, dựa trên xác địnhcác phenotyp và theo dõi sự nhạy cảm kháng sinh của những týp này in vitro làbắt buộc đối với việc điều trị và phòng ngừa bệnh lậu.Mục tiêu: (1) Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của N. gonorrhoeae với mộtsố kháng sinh thông dụng. (2) Xác định các phenotyp của một số chủng N.gonorrhoeaePhương pháp: lấy ngẫu nhiên 30 chủng Neisseria gonorrhoeae phân lậpđược tại Bệnh viện Da liễu. Xác định MIC theo phương pháp pha loãng trênthạch. Dữ liệu được lấy từ tháng 4 – 8/ 2006 và được xử lý bằng phần mềmSPSS.Kết quả: 63,3% chủng sinh beta-lactamase. MIC90 của penicillin,tetracycline và ciprofloxacin lần lượt bằng 256 µg/ml, 30,4 µg/ml và 8µg/ml. Xác định được 6 phenotyp: PPNG (penicillinase producing N.gonorrhoeae: N. gonorrhoeae tạo penicillinase), TRNG (tetracyline resistantN. gonorrhoeae: N. gonorrhoeae kháng tetracycline), PPNG-TRNG (PPNGkết hợp TRNG), CMTR (chromosomally mediated resistant N.gonorrhhoeae: N. gonorrhoeae kháng tetracycline qua trung gian nhiễm sắcthể), CMRNG (chromosomally mediated resistant N. gonorrhoeae: N.gonorrhoeae kháng penicillin và tetracycline qua trung gian nhiễm sắc thể)và DRNG (penicillin and tetracycline decreasing N. gonorrhoeae: N.gonorrhoeae giảm nhạy penicillin và tetracycline), trong đó 3 phenotyp đầulà những chủng kháng thuốc qua plasmid chiếm tỉ lệ rất cao (70%).Kết luận: Cần có chiến lược sử dụng kháng sinh hợp lý hơn, tránh tình trạnglan tràn những chủng kháng thuốc như hiện nay.ABSTRACTBackground: Continuous surveillance of the epidemiology of gonococcalresistance, based on phenotype, and in vitro assessment of the antimicrobialsusceptibility of strains are imperative for treatment and prevention.Objective: (1) identify minimum inhibitory concentration (MIC) of N.gonorrhoeae to some antimicrobials (2) identify phenotypes of some N.gonorrhoeae strains.Method: This is a descriptive cross – section study with 30 N. gonorrhoeaestrains isolated in Dermatological Hospital. MIC were determined by agardilution. Data were received from April to August 2006 and analyzed bySPSS software.Results: 63.3% of isolated strains produced beta-lactamase. The MIC90 were256 µg/ml for penicillin, 30.4 µg/ml for tetracycline and 8 µg/ml forciprofloxacin. We identified 6 phenotypes: PPNG (penicillinase producingN. gonorrhoeae), TRNG (tetracyline resistant N. gonorrhoeae), PPNG-TRNG (penicillinase producing and tetracyline resistant N. gonorrhoeae),CMTR (chromosomally mediated resistant N. gonorrhhoeae), CMRNG(chromosomally mediated resistant N. gonorrhoeae) and DRNG (penicillinand tetracycline decreasing N. gonorrhoeae). The prevalence of plasmidmediated resistant N. gonorrhhoeae was very high (70%).Conclusion: It is of great improtance to use antimicrobial appropriatedly incontroling the spread of resistant Neisseria gonorrhoeae strains.ĐẶT VẤN ĐỀNeisseria gonorrhoeae kháng thuốc tăng nhanh đang trở thành một gánhnặng cho ngành y tế. Trước việc những kháng sinh rẻ tiền như penicillin,tetracycline lần lượt bị kháng với tỉ lệ cao, CDC đã khuyến cáo dùng nhữngthuốc đắt tiền hơn như ceftriaxone để điều trị bệnh lậu không biếnchứng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Những dữ liệu theo dõi in vitro về sự kháng thuốc của N. gonorrhoeae tạiMỹ đã cho thấy sự phân bố của plasmid và các phenotyp kháng thuốc thayđổi theo thời gian và vùng địa lý(Error! Reference source not found.,16). Việc tiếp tụctheo dõi dịch tễ của N. gonorrhoeae, dựa trên xác định các phenotyp và theodõi sự nhạy cảm kháng sinh của những týp này in vitro là bắt buộc đối vớiviệc điều trị và phòng ngừa(8).Ở Việt Nam, chúng ta chưa có dữ liệu về các phenotyp của N. gonorrhoeaecũng như có rất ít nghiên cứu xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) củanhững chủng này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu sau:1. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của N. gonorrhoeae với một số khángsinh thông dụng.2. Xác định các phenotyp của một số chủng N. gonorrhoeae.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBệnh phẩm được lấy tại phòng xét nghiệm, nhuộm gram và cấy vào môitrường MTM (Modified-Thayer-Martin) của Becton-Dickinson. Khuẩn lạcnghi ngờ được định danh theo tiêu chuẩn sau: nhuộm Gram thấy song cầuGram âm hình hạt cà phê nội bào, oxidase +, superoxol + và chỉ lên menđường glucose.Tính nhạy cảm kháng sinh được xác định bằng phương pháp pha loãng trênthạch theo tiêu chuẩn hướng dẫn bởi NCCLS của Mỹ. Chúng tôi sử dụng cácloại kháng sinh bột của Anh, Đức. Riêng với ciprofloxacin, vì không tìmđược kháng sinh bột, chúng tôi sử dụng kháng sinh tiêm thay thế.Đĩa nitrocefin để xác định sự sinh men beta-lactamase, được cung cấp bởihãng Becton ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHENOTYP CỦA MỘT SỐ CHỦNG NEISSERIA GONORRHOEAE PHENOTYP CỦA MỘT SỐ CHỦNG NEISSERIA GONORRHOEAETÓM TẮTMở đầu: Việc tiếp tục theo dõi dịch tễ của N. gonorrhoeae, dựa trên xác địnhcác phenotyp và theo dõi sự nhạy cảm kháng sinh của những týp này in vitro làbắt buộc đối với việc điều trị và phòng ngừa bệnh lậu.Mục tiêu: (1) Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của N. gonorrhoeae với mộtsố kháng sinh thông dụng. (2) Xác định các phenotyp của một số chủng N.gonorrhoeaePhương pháp: lấy ngẫu nhiên 30 chủng Neisseria gonorrhoeae phân lậpđược tại Bệnh viện Da liễu. Xác định MIC theo phương pháp pha loãng trênthạch. Dữ liệu được lấy từ tháng 4 – 8/ 2006 và được xử lý bằng phần mềmSPSS.Kết quả: 63,3% chủng sinh beta-lactamase. MIC90 của penicillin,tetracycline và ciprofloxacin lần lượt bằng 256 µg/ml, 30,4 µg/ml và 8µg/ml. Xác định được 6 phenotyp: PPNG (penicillinase producing N.gonorrhoeae: N. gonorrhoeae tạo penicillinase), TRNG (tetracyline resistantN. gonorrhoeae: N. gonorrhoeae kháng tetracycline), PPNG-TRNG (PPNGkết hợp TRNG), CMTR (chromosomally mediated resistant N.gonorrhhoeae: N. gonorrhoeae kháng tetracycline qua trung gian nhiễm sắcthể), CMRNG (chromosomally mediated resistant N. gonorrhoeae: N.gonorrhoeae kháng penicillin và tetracycline qua trung gian nhiễm sắc thể)và DRNG (penicillin and tetracycline decreasing N. gonorrhoeae: N.gonorrhoeae giảm nhạy penicillin và tetracycline), trong đó 3 phenotyp đầulà những chủng kháng thuốc qua plasmid chiếm tỉ lệ rất cao (70%).Kết luận: Cần có chiến lược sử dụng kháng sinh hợp lý hơn, tránh tình trạnglan tràn những chủng kháng thuốc như hiện nay.ABSTRACTBackground: Continuous surveillance of the epidemiology of gonococcalresistance, based on phenotype, and in vitro assessment of the antimicrobialsusceptibility of strains are imperative for treatment and prevention.Objective: (1) identify minimum inhibitory concentration (MIC) of N.gonorrhoeae to some antimicrobials (2) identify phenotypes of some N.gonorrhoeae strains.Method: This is a descriptive cross – section study with 30 N. gonorrhoeaestrains isolated in Dermatological Hospital. MIC were determined by agardilution. Data were received from April to August 2006 and analyzed bySPSS software.Results: 63.3% of isolated strains produced beta-lactamase. The MIC90 were256 µg/ml for penicillin, 30.4 µg/ml for tetracycline and 8 µg/ml forciprofloxacin. We identified 6 phenotypes: PPNG (penicillinase producingN. gonorrhoeae), TRNG (tetracyline resistant N. gonorrhoeae), PPNG-TRNG (penicillinase producing and tetracyline resistant N. gonorrhoeae),CMTR (chromosomally mediated resistant N. gonorrhhoeae), CMRNG(chromosomally mediated resistant N. gonorrhoeae) and DRNG (penicillinand tetracycline decreasing N. gonorrhoeae). The prevalence of plasmidmediated resistant N. gonorrhhoeae was very high (70%).Conclusion: It is of great improtance to use antimicrobial appropriatedly incontroling the spread of resistant Neisseria gonorrhoeae strains.ĐẶT VẤN ĐỀNeisseria gonorrhoeae kháng thuốc tăng nhanh đang trở thành một gánhnặng cho ngành y tế. Trước việc những kháng sinh rẻ tiền như penicillin,tetracycline lần lượt bị kháng với tỉ lệ cao, CDC đã khuyến cáo dùng nhữngthuốc đắt tiền hơn như ceftriaxone để điều trị bệnh lậu không biếnchứng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Những dữ liệu theo dõi in vitro về sự kháng thuốc của N. gonorrhoeae tạiMỹ đã cho thấy sự phân bố của plasmid và các phenotyp kháng thuốc thayđổi theo thời gian và vùng địa lý(Error! Reference source not found.,16). Việc tiếp tụctheo dõi dịch tễ của N. gonorrhoeae, dựa trên xác định các phenotyp và theodõi sự nhạy cảm kháng sinh của những týp này in vitro là bắt buộc đối vớiviệc điều trị và phòng ngừa(8).Ở Việt Nam, chúng ta chưa có dữ liệu về các phenotyp của N. gonorrhoeaecũng như có rất ít nghiên cứu xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) củanhững chủng này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu sau:1. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của N. gonorrhoeae với một số khángsinh thông dụng.2. Xác định các phenotyp của một số chủng N. gonorrhoeae.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBệnh phẩm được lấy tại phòng xét nghiệm, nhuộm gram và cấy vào môitrường MTM (Modified-Thayer-Martin) của Becton-Dickinson. Khuẩn lạcnghi ngờ được định danh theo tiêu chuẩn sau: nhuộm Gram thấy song cầuGram âm hình hạt cà phê nội bào, oxidase +, superoxol + và chỉ lên menđường glucose.Tính nhạy cảm kháng sinh được xác định bằng phương pháp pha loãng trênthạch theo tiêu chuẩn hướng dẫn bởi NCCLS của Mỹ. Chúng tôi sử dụng cácloại kháng sinh bột của Anh, Đức. Riêng với ciprofloxacin, vì không tìmđược kháng sinh bột, chúng tôi sử dụng kháng sinh tiêm thay thế.Đĩa nitrocefin để xác định sự sinh men beta-lactamase, được cung cấp bởihãng Becton ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0