Phình động mạch chủ bụng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.55 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh lý Phình động mạch chủ bụng xảy ra khi một đoạn động mạch chủ bụng phình lên như một trái bóng hoặc cái túi nhỏ. Động mạch chủ bụng là mạch máu lớn, cung cấp máu cho phần bụng, vùng chậu và 2 chân. A-Nguyên nhân, Tần số xuất hiện và yếu tố nguy cơ Nguyên nhân chính xác không được biết rõ, các yếu tố nguy cơ và điều kiện thuận lợi cho việc hình thành phình động mạch chủ bụng là: Tăng huyết áp Thuốc lá Tăng cholesterol Béo phì Phế khí thủng Yếu tố di...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phình động mạch chủ bụng Phình động mạch chủ bụngBệnh lý Phình động mạch chủ bụng xảy ra khi một đoạn động mạch chủ bụngphình lên như một trái bóng hoặc cái túi nhỏ. Động mạch chủ bụng là mạch máulớn, cung cấp máu cho phần bụng, vùng chậu và 2 chân.A-Nguyên nhân, Tần số xuất hiện và yếu tố nguy cơNguyên nhân chính xác không được biết rõ, các yếu tố nguy cơ và điều kiện thuậnlợi cho việc hình thành phình động mạch chủ bụng là:Tăng huyết ápThuốc láTăng cholesterolBéo phìPhế khí thủngYếu tố di truyềnGiới tính: namPhình động mạch chủ bụng có thể hình thành ở bất cứ người nào, nhưng thườnggặp nhất ở nam trên 60 tuổi, có một hay nhiều yếu tố nguy cơ kể trên. Phình độngmạch càng lớn, nguy cơ vỡ càng cao.Vỡ phình động mạch chủ bụng thực sự là một cấp cứu y khoa. Bóc tách độngmạch chủ xảy ra khi lớp nội mạc động mạch rách và máu thoát vào thành độngmạch. Việc này thường xảy ra hơn đối với động mạch chủ ngực.Triệu chứngTúi phình phát triển từ từ trong nhiều năm và không gây ra triệu chứng rõ rệt. Nếutúi phình lớn nhanh, rách ra (vỡ phình), hoặc máu chảy dọc theo thành động mạch(bóc tách động mạch chủ), các triệu chứng có thể đến đột ngột.Triệu chứng vỡ phình bao gồm:Cảm giác mạch đập ở vùng bụngĐau ở vùng bụng hoặc phía sau lưng – đau nhiều, đột ngột, kéo dài, hoặc liên tục.Đau có thể lan xuống bẹn, mông và chân.Bụng gồng cứngLo âuBuồn nôn và nônToát mồ hôiTim đập nhanh ở tư thế đứngShockKhối u ở bụngB- Dấu hiệu và xét nghiệmThăm khám bụng bệnh nhân, đánh giá mạch và cảm giác ở 2 chân. Phình độngmạch chủ bụng có thể được chẩn đoán bằng các xét nghiệm sau :Siêu âm bụngMSCT scan bụngChụp cản quang động mạchC- Điều Trị- Nếu túi phình còn nhỏ và chưa có triệu chứng (ví dụ, khi nó được phát hiện trongmột lần kiểm tra thường quy), bệnh nhân sẽ được khuyên đi kiểm tra đánh giá địnhkỳ. Thường dùng siêu âm để kiểm tra mỗi năm xem túi phình có lớn hơn không.- Túi phình đã có triệu chứng cần được can thiệp phẫu thuật để phòng ngừa biếnchứng.- Phẫu thuật thường được khuyến cáo trên những túi phình > 5.5 cm đường kínhvà những túi phình có kích thước lớn nhanh. Mục tiêu là thực hiện phẫu thuật sớmđể giảm triệu chứng và biến chứngCó 2 phương án phẫu thuật. Ở phương pháp mổ hở kinh điển, bác sĩ phẫu thuậtrạch đường lớn ở bụng. Mạch máu bất thường được thay thế bẳng một miếng ghéplàm bằng chất liệu tổng hợp, như Dacron chẳng hạn.Phương pháp khác là đặt stent ghép nội mạc. Stent ghép nội mạc là một ống làmbằng sợi kim loại giúp nâng đỡ mạch máu. Catheters được luồn vào động mạchbẹn. Stent ghép được đưa vào động mạch qua catheter, và đặt cố định trong lòngđộng mạch. Vì không có vết mổ lớn nên bịnh nhân rất mau hồi phục. Tuy nhiênkhông phải tất cả các ca phình động mạch chủ bụng đều có thể được điều trị bằngphương pháp này.D- Tiên lượngTiên lượng tốt nếu phình động mạch được chữa bởi một bác sĩ phẫu thuật nhiềukinh nghiệm trước khi có biến chứng vỡ. Khi vỡ túi phình động mạch chủ bụng, tỉlệ sống sót thấp hơn 40%.E- Biến chứngVỡ động mạch chủShock giảm thể tíchThuyên tắc động mạchSuy thậnNhồi máu cơ timTai biến mạch nãoBóc tách động mạch chủBệnh nhân cần lưu ýĐến phòng cấp cứu ngay khi đau bụng dữ dội hoặc bất cứ triệu chứng n ào kháccủa túi phình động mạch.F- Phòng ngừaTập luyện thể dục, ăn uống tốt và an toàn, tránh thuốc lá sẽ giảm nguy cơ hìnhthành túi phình động mạch. Nên khám sức khoẻ định kỳ. Khi có yếu tố nguy cơnên yêu cầu được tầm soát bằng siêu âm động mạch chủ bụng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phình động mạch chủ bụng Phình động mạch chủ bụngBệnh lý Phình động mạch chủ bụng xảy ra khi một đoạn động mạch chủ bụngphình lên như một trái bóng hoặc cái túi nhỏ. Động mạch chủ bụng là mạch máulớn, cung cấp máu cho phần bụng, vùng chậu và 2 chân.A-Nguyên nhân, Tần số xuất hiện và yếu tố nguy cơNguyên nhân chính xác không được biết rõ, các yếu tố nguy cơ và điều kiện thuậnlợi cho việc hình thành phình động mạch chủ bụng là:Tăng huyết ápThuốc láTăng cholesterolBéo phìPhế khí thủngYếu tố di truyềnGiới tính: namPhình động mạch chủ bụng có thể hình thành ở bất cứ người nào, nhưng thườnggặp nhất ở nam trên 60 tuổi, có một hay nhiều yếu tố nguy cơ kể trên. Phình độngmạch càng lớn, nguy cơ vỡ càng cao.Vỡ phình động mạch chủ bụng thực sự là một cấp cứu y khoa. Bóc tách độngmạch chủ xảy ra khi lớp nội mạc động mạch rách và máu thoát vào thành độngmạch. Việc này thường xảy ra hơn đối với động mạch chủ ngực.Triệu chứngTúi phình phát triển từ từ trong nhiều năm và không gây ra triệu chứng rõ rệt. Nếutúi phình lớn nhanh, rách ra (vỡ phình), hoặc máu chảy dọc theo thành động mạch(bóc tách động mạch chủ), các triệu chứng có thể đến đột ngột.Triệu chứng vỡ phình bao gồm:Cảm giác mạch đập ở vùng bụngĐau ở vùng bụng hoặc phía sau lưng – đau nhiều, đột ngột, kéo dài, hoặc liên tục.Đau có thể lan xuống bẹn, mông và chân.Bụng gồng cứngLo âuBuồn nôn và nônToát mồ hôiTim đập nhanh ở tư thế đứngShockKhối u ở bụngB- Dấu hiệu và xét nghiệmThăm khám bụng bệnh nhân, đánh giá mạch và cảm giác ở 2 chân. Phình độngmạch chủ bụng có thể được chẩn đoán bằng các xét nghiệm sau :Siêu âm bụngMSCT scan bụngChụp cản quang động mạchC- Điều Trị- Nếu túi phình còn nhỏ và chưa có triệu chứng (ví dụ, khi nó được phát hiện trongmột lần kiểm tra thường quy), bệnh nhân sẽ được khuyên đi kiểm tra đánh giá địnhkỳ. Thường dùng siêu âm để kiểm tra mỗi năm xem túi phình có lớn hơn không.- Túi phình đã có triệu chứng cần được can thiệp phẫu thuật để phòng ngừa biếnchứng.- Phẫu thuật thường được khuyến cáo trên những túi phình > 5.5 cm đường kínhvà những túi phình có kích thước lớn nhanh. Mục tiêu là thực hiện phẫu thuật sớmđể giảm triệu chứng và biến chứngCó 2 phương án phẫu thuật. Ở phương pháp mổ hở kinh điển, bác sĩ phẫu thuậtrạch đường lớn ở bụng. Mạch máu bất thường được thay thế bẳng một miếng ghéplàm bằng chất liệu tổng hợp, như Dacron chẳng hạn.Phương pháp khác là đặt stent ghép nội mạc. Stent ghép nội mạc là một ống làmbằng sợi kim loại giúp nâng đỡ mạch máu. Catheters được luồn vào động mạchbẹn. Stent ghép được đưa vào động mạch qua catheter, và đặt cố định trong lòngđộng mạch. Vì không có vết mổ lớn nên bịnh nhân rất mau hồi phục. Tuy nhiênkhông phải tất cả các ca phình động mạch chủ bụng đều có thể được điều trị bằngphương pháp này.D- Tiên lượngTiên lượng tốt nếu phình động mạch được chữa bởi một bác sĩ phẫu thuật nhiềukinh nghiệm trước khi có biến chứng vỡ. Khi vỡ túi phình động mạch chủ bụng, tỉlệ sống sót thấp hơn 40%.E- Biến chứngVỡ động mạch chủShock giảm thể tíchThuyên tắc động mạchSuy thậnNhồi máu cơ timTai biến mạch nãoBóc tách động mạch chủBệnh nhân cần lưu ýĐến phòng cấp cứu ngay khi đau bụng dữ dội hoặc bất cứ triệu chứng n ào kháccủa túi phình động mạch.F- Phòng ngừaTập luyện thể dục, ăn uống tốt và an toàn, tránh thuốc lá sẽ giảm nguy cơ hìnhthành túi phình động mạch. Nên khám sức khoẻ định kỳ. Khi có yếu tố nguy cơnên yêu cầu được tầm soát bằng siêu âm động mạch chủ bụng
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 105 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0