![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 197.21 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng dưới thận là 1 bệnh lí ít gặp tại Việt Nam nhưng có thể gây ra biến chứng và tử vong nhanh chóng nếu không được phát hiện, theo dõi và điều trị kịp thời. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu nhấn mạnh đến nguy cơ của bệnh này. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào về tần suất cũng như các yếu tố nguy cơ của bệnh phình động mạch chủ bụng dưới thận trên cộng đồng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬNTÓM TẮTĐặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng dưới thận là 1 bệnh lí ít gặp tại ViệtNam nhưng có thể gây ra biến chứng và tử vong nhanh chóng nếu không đượcphát hiện, theo dõi và điều trị kịp thời. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứunhấn mạnh đến nguy cơ của bệnh này. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứunào về tần suất cũng như các yếu tố nguy cơ của bệnh phình động mạch chủbụng dưới thận trên cộng đồng.Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc phải và các yếu tố nguy cơ của phình động mạchchủ bụng dưới ĐM thận trong cộng đồng người Việt Nam tại TP Hồ Chì Minh.Đối tượng: Dự kiến điều tra 2400 người trên 50 tuổi tại 24 quận-huyện TPHCM được nghiên cứu.Phương pháp: Mô tả cắt ngang, phân tầng theo cụm, khảo sát bằng bảng câuhỏi về các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn. Xác định đường kính ĐMC bụng bằng siêuâm. Dựa vào kết quả khảo sát đường kính ngang trung bình ĐMC dưới ĐMthận người trên 50 tuổi tại TP HCM là 17mm ở nam và 16mm ở nữ và dựa vàođịnh nghĩa gọi là phình khi đường kính ngang ĐMC tăng lên bằng hay hơn 1.5lần đường kính ĐMC bình thường trên túi phình. Như vậy, với đường kínhngang động mạch chủ bụng ≥ 25,5 mm ở nam (17 + 8,5 = 25,5) và ≥ 24 mm ởnữ (16 + 8 = 24) là phình.Kết quả: Tổng số người được điều tra là 4807, tuổi trung bình = 61. Nam có53,1%, nữ có 46,9%. Tần suất tìm được là 0,85% (41 trường hợp), ở nam1.33%, nữ 0,31%. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu của phình động mạch chủ bụngdưới thận được ghi nhận: Độ tuổi trên 60 (OR =17, p < 0,059). Nam giới (OR=4,3, p < 0,055). Gia đình có người bị phình động mạch chủ bụng (OR = 39, p <0,002). Hút thuốc lá (OR = 3, p < 0,05). Cao huyết áp (OR = 2, p < 0,029). Rốiloạn lipid máu (OR = 2,5, p < 0,031). Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (OR = 2, p< 0,019). Xơ vữa động mạch chủ bụng (OR = 6, p < 0,091). Thừa cân (OR =0,84), tiền căn tiểu đường(OR = 0,74), tiền căn bệnh mạch vành (OR = 1,12)qua khảo sát cho thấy không là yếu tố nguy cơ.Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định được tần suất của phình ĐMCbụng dưới ĐM thận của người ≥ 50 tuổi tại TP HCM là 0.85%. Các yếu tốnguy cơ có ý nghĩa của phình ĐMC bụng dưới thận là độ tuổi > 60, nam giới,hút thuốc lá, cao huyết áp, rối loạn lipid máu, COPD và xơ vữa động mạch chủbụng.ABSTRACTBackground: AAA isn’t rare disease on the world. A serious consequence ofAAA is ruptured. There are many researches that focused on its incidence, itsetiology and its therapeutic indications for avoiding the rupture on the worldbut in Vietnam, untill now there aren’t any researches about that field.Objective: To research the incidence and the risk factors of AAA of theVietnamese community by screening..Method: Cross-sectional stratified cluster sampling study all patients by a briefquestionnaire about on demographics and potential risk factors. An US of theabdomen for finding the abnormalities of the AA. Basing on a research on 2002of the middle transverse diameter of abdominal aorta of patients 50 yo at HCMcity (17mm for male and 16mm for female) and basing on the definition ofaortic aneurysm, a dilatation of abdominal aorta became aneurysm when thetransverse diameter is ≥ 25,5 for male (17+8.5=25.5) and 24mm for female(16+8=24).Patients: 2400 patients ≥ 50 yo in 24 districts of Ho Chi Minh city were decideto screen.Results: 4807 patients were screened that the middle age is 61, male, 53.1%,female, 46.9%. The AAA incidence is 0.85% (41 cases), male 1.33%, female0,31%. These signficant risk factors are found: Age above 60 (OR = 17, p <0.059). Male sex (OR = 4.3, p < 0.055). Smoking (OR = 3, p < 0.05).Hypertension (OR = 2, p < 0.029). Lipidemia disorder (OR = 2.5, p < 0.031).Chronic obstructive pulmonary disease. (OR = 2, p < 0.019). Atheroscleroticdiseases (OR = 6, p < 0.091).Conclusions: Our finding affirmed that the incidence of AAA of HCM people≥ 50yo is 0.85%. Age > 60, male, smoking, hypertension, lipidemia disorder,COPD, atherosclerotic diseases are the significant risk factorsĐẶT VẤN ĐỀPhình ĐMC bụng là bệnh lý mạch máu nằm trong bệnh cảnh mạch máu toànthân. Theo Hiệp hội phẫu thuật mạch máu Hoa Kỳ thì phình ĐMC bụngchiếm khoảng 4% trong dân số, đứng hàng thứ 10 trong số các nguyên nhânTV ở ngưòi trên 50 tuổi. Các báo cáo cho thấy có gần 50% các TH vỡ túiphình, bệnh nhân TV trước khi nhập viện. Số còn lại, 24% chết trước khi mổvà 42% cũng sẽ TV do các biến chứng sau mổ cấp cứu. Tính chung tỉ lệ TVtrong phình ĐMC vỡ ở mức 60% - 80%(1).Nhiều nước trên thế giới đã tiến hành các công trình nghiên cứu về tần suất,các yếu tố nguy cơ, biến chứng… do phình ĐMC bụng gây ra, trong khi đócác nghiên cứu của Việt Nam trước đây hầu hết được thực hiện trong cáctrung tâm y khoa lớn cũng như các bệnh viên trung tâm, không thể có đượccái nhìn th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬNTÓM TẮTĐặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng dưới thận là 1 bệnh lí ít gặp tại ViệtNam nhưng có thể gây ra biến chứng và tử vong nhanh chóng nếu không đượcphát hiện, theo dõi và điều trị kịp thời. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứunhấn mạnh đến nguy cơ của bệnh này. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứunào về tần suất cũng như các yếu tố nguy cơ của bệnh phình động mạch chủbụng dưới thận trên cộng đồng.Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc phải và các yếu tố nguy cơ của phình động mạchchủ bụng dưới ĐM thận trong cộng đồng người Việt Nam tại TP Hồ Chì Minh.Đối tượng: Dự kiến điều tra 2400 người trên 50 tuổi tại 24 quận-huyện TPHCM được nghiên cứu.Phương pháp: Mô tả cắt ngang, phân tầng theo cụm, khảo sát bằng bảng câuhỏi về các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn. Xác định đường kính ĐMC bụng bằng siêuâm. Dựa vào kết quả khảo sát đường kính ngang trung bình ĐMC dưới ĐMthận người trên 50 tuổi tại TP HCM là 17mm ở nam và 16mm ở nữ và dựa vàođịnh nghĩa gọi là phình khi đường kính ngang ĐMC tăng lên bằng hay hơn 1.5lần đường kính ĐMC bình thường trên túi phình. Như vậy, với đường kínhngang động mạch chủ bụng ≥ 25,5 mm ở nam (17 + 8,5 = 25,5) và ≥ 24 mm ởnữ (16 + 8 = 24) là phình.Kết quả: Tổng số người được điều tra là 4807, tuổi trung bình = 61. Nam có53,1%, nữ có 46,9%. Tần suất tìm được là 0,85% (41 trường hợp), ở nam1.33%, nữ 0,31%. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu của phình động mạch chủ bụngdưới thận được ghi nhận: Độ tuổi trên 60 (OR =17, p < 0,059). Nam giới (OR=4,3, p < 0,055). Gia đình có người bị phình động mạch chủ bụng (OR = 39, p <0,002). Hút thuốc lá (OR = 3, p < 0,05). Cao huyết áp (OR = 2, p < 0,029). Rốiloạn lipid máu (OR = 2,5, p < 0,031). Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (OR = 2, p< 0,019). Xơ vữa động mạch chủ bụng (OR = 6, p < 0,091). Thừa cân (OR =0,84), tiền căn tiểu đường(OR = 0,74), tiền căn bệnh mạch vành (OR = 1,12)qua khảo sát cho thấy không là yếu tố nguy cơ.Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định được tần suất của phình ĐMCbụng dưới ĐM thận của người ≥ 50 tuổi tại TP HCM là 0.85%. Các yếu tốnguy cơ có ý nghĩa của phình ĐMC bụng dưới thận là độ tuổi > 60, nam giới,hút thuốc lá, cao huyết áp, rối loạn lipid máu, COPD và xơ vữa động mạch chủbụng.ABSTRACTBackground: AAA isn’t rare disease on the world. A serious consequence ofAAA is ruptured. There are many researches that focused on its incidence, itsetiology and its therapeutic indications for avoiding the rupture on the worldbut in Vietnam, untill now there aren’t any researches about that field.Objective: To research the incidence and the risk factors of AAA of theVietnamese community by screening..Method: Cross-sectional stratified cluster sampling study all patients by a briefquestionnaire about on demographics and potential risk factors. An US of theabdomen for finding the abnormalities of the AA. Basing on a research on 2002of the middle transverse diameter of abdominal aorta of patients 50 yo at HCMcity (17mm for male and 16mm for female) and basing on the definition ofaortic aneurysm, a dilatation of abdominal aorta became aneurysm when thetransverse diameter is ≥ 25,5 for male (17+8.5=25.5) and 24mm for female(16+8=24).Patients: 2400 patients ≥ 50 yo in 24 districts of Ho Chi Minh city were decideto screen.Results: 4807 patients were screened that the middle age is 61, male, 53.1%,female, 46.9%. The AAA incidence is 0.85% (41 cases), male 1.33%, female0,31%. These signficant risk factors are found: Age above 60 (OR = 17, p <0.059). Male sex (OR = 4.3, p < 0.055). Smoking (OR = 3, p < 0.05).Hypertension (OR = 2, p < 0.029). Lipidemia disorder (OR = 2.5, p < 0.031).Chronic obstructive pulmonary disease. (OR = 2, p < 0.019). Atheroscleroticdiseases (OR = 6, p < 0.091).Conclusions: Our finding affirmed that the incidence of AAA of HCM people≥ 50yo is 0.85%. Age > 60, male, smoking, hypertension, lipidemia disorder,COPD, atherosclerotic diseases are the significant risk factorsĐẶT VẤN ĐỀPhình ĐMC bụng là bệnh lý mạch máu nằm trong bệnh cảnh mạch máu toànthân. Theo Hiệp hội phẫu thuật mạch máu Hoa Kỳ thì phình ĐMC bụngchiếm khoảng 4% trong dân số, đứng hàng thứ 10 trong số các nguyên nhânTV ở ngưòi trên 50 tuổi. Các báo cáo cho thấy có gần 50% các TH vỡ túiphình, bệnh nhân TV trước khi nhập viện. Số còn lại, 24% chết trước khi mổvà 42% cũng sẽ TV do các biến chứng sau mổ cấp cứu. Tính chung tỉ lệ TVtrong phình ĐMC vỡ ở mức 60% - 80%(1).Nhiều nước trên thế giới đã tiến hành các công trình nghiên cứu về tần suất,các yếu tố nguy cơ, biến chứng… do phình ĐMC bụng gây ra, trong khi đócác nghiên cứu của Việt Nam trước đây hầu hết được thực hiện trong cáctrung tâm y khoa lớn cũng như các bệnh viên trung tâm, không thể có đượccái nhìn th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 231 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 209 0 0