Danh mục

Phối hợp thuốc tê với các thuốc trợ giúp trong tê vùng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 98.90 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cũng giống như TIVA - Lý do căn bản để phối hợp thuốc tê với thuốc trợ giúp là cho phép giảm liều của mỗi thứ & kéo dài tác dụng giảm đau. Nhờ đó có thể làm giảm các tác dụng phụ & tai biến nặng. - Các thuốc trợ giúp dùng cùng với thuốc tê có thể tương tác với nhau dẫn tới ảnh hưởng trên tác dụng phong bế nhận cảm đau – thông qua sự điều biến nhận cảm đau. “Tương tác các thuốc - là tương tác dược động học được nói đến lúc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phối hợp thuốc tê với các thuốc trợ giúp trong tê vùng Phối hợp thuốc tê với các thuốc trợ giúp trong tê vùng- Cũng giống như TIVA - Lý do căn bản để phối hợp thuốc tê với thuốc trợ giúp làcho phép giảm liều của mỗi thứ & kéo dài tác dụng giảm đau. Nhờ đó có thể làmgiảm các tác dụng phụ & tai biến nặng.- Các thuốc trợ giúp dùng cùng với thuốc tê có thể tương tác với nhau dẫn tới ảnhhưởng trên tác dụng phong bế nhận cảm đau – thông qua sự điều biến nhận cảmđau.“Tương tác các thuốc - là tương tác dược động học được nói đến lúc tác dụng củamột thuốc bị thay đổi khi đồng thời sử dụng một thuốc khác. Nếu tác dụng l à lớnhơn so với tổng tác dụng của từng thuốc thì tương tác đó được gọi là hợp lực(synergistic). Tương tác hợp lực thường xuất hiện khi các thuốc tác dụng trênnhững vị trí khác nhau dọc theo con đường tác dụng chung”.Thuốc tê phối hợp với nhauCác thuốc tê chia làm hai nhóm ester hoặc amide (xác định bởi nhánh nhân thơm& chuỗi hydrocacbon). Thuốc tê ngăn cản sự phát sinh & dẫn truyền xung điệnhoạt động trong tế bào thần kinh, chủ yếu là làm suy yếu chức năng của kênh điệnthế Natri+ trên sợi trục. Bản thân kênh Na+ là thụ thể đặc hiệu của phân tử thuốctê.Các đặc tính quan trọng trên lâm sàng của thuốc tê là tốc độ bắt đầu tác dụng, hiệulực & khoảng thời gian phong bế nhận cảm của sợi cảm giác & vận động (speed ofonset, potency and duration of action and blockade of sensory of sensory andmotor nerve).Clonidine như là thuốc trợ giúpClonidine là chủ vận chọn lựa của thụ thể adrenergic a2 & một phần a1. Hợp lựcvới thuốc tê bởi vì nó có tác dụng mở kênh kali, dẫn đến tăng điện thế màng (làtrạng thái không nhạy với việc nhận các xung động). Do ức chế cả các tế b ào thầnkinh nằm ở cột tuỷ bên, là vùng các tế bào thần kinh co mạch giao cảm, nênthường dẫn tới hiện tượng giảm HA.Phong bế TKTƯ - khoảng thời gian phong bế cả cảm giác & vận động do tê tuỷ &tê NMC đều kéo dài với chất lượng cao hơn so với khi dùng một mình.Giảm huyết áp thường gặp bởi thuốc ức chế trực tiếp xung động giao cảm của thầnkinh tiền hạch trên tuỷ sống. Các tác dụng ngoại ý khác gồm an thần & giảm nhịptim.Phong bế ngoại vi - Liều hiệu quả tối thiểu gây giảm đau kéo dài vào khoảng 0.1-0.5 mcg/kg sau tê đám rối cánh tay với mepivancaine.Ketamine pha cùng trợ giúp thuốc têKetamine là chất đối vận không cạnh tranh cổng canxi của thụ thể N-methyl-D-aspartate (NMDA) & làm ngăn cản mở kênh canxi trên phức hợp thụ thể NMDA,điều đó làm ức chế kích thích dẫn truyền bởi làm giảm điện thế khử cực. Thôngqua cơ chế này, ketamine ngăn cản sự phát triển hoặc làm nhẹ bớt cảm giác đau đãthiết lập ở sừng sau. Đồng phân nhánh trái (S+) có ái lực với thụ thể mạnh gấp bốnlần nhánh phải.Phong bế TKTƯ – Nhiều kết quả đối lập nhau đã được báo cáo khi tiêm NMCketamine để xử trí giảm đau. Có nghiên cứu thấy thu ngắn thời gian bắt đầu tácdụng. Có nghiên cứu thấy tăng đau khi phối hợp để tê NMC. Thời gian giảm đauthường không kéo dài hơn, ngoài ra tác d ụng ngoại ý như an thần, hoa mắt chóngmặt, rung giật nhãn cầu, cảm giác dị thường, nôn mửa sau mổ thường gặp khidùng một mình ketamine hay khi phối hợp phụ thêm cho bupivancaine.Neostigmine pha cùng thuốc têHệ thống cholinergic được cho là có cơ chế điều chỉnh nhận cảm & dẫn truyền đauở tuỷ sống. Acetylcholine là một trong hơn 25 chất dẫn truyền thần kinh tham dựđiều chỉnh xử lý cảm giác đau ở tuỷ sống. D ùng neostigmine trong tu ỷ để phongbế nhận cảm đau là bởi nó ức chế sự phá huỷ acetylcholine; làm tăng nồng độacetylcholine trong dịch não tuỷ gây kích thích các thụ thể muscarinic & nicotinic- điều này tác động trên hệ thống cholinergic trong khu vực tuỷ sống; đây là dạngthức chủ yếu đóng vai trò làm giảm đau, tuy không phối hợp làm giảm hô hấpnhưng vẫn tăng một cách có ý nghĩa tai biến nôn, mửa & hiếm hơn là sự tăng lolắng.Phong bế TKTƯ – Tê NMC cho neostigmine + thuốc tê làm tăng giảm đau khôngtuỳ thuộc liều lượng. Tê tuỷ cộng thêm 50 mcg vào dung dịch bupivancaine sẽ làmtác dụng phong bế kéo dài; liều nhỏ neostigmine (6.25-12.5 mcg) lại không làmtăng tê có ý nghĩa nhưng làm tăng nôn mửa nên làm hạn chế sự hữu dụng trên lâmsàng.Adenossine pha vào thuốc têCác thụ thể Adenosine có trên bề mặt của hầu hết các tế bào, với chủ vận A1 gâyphong bế nhận cảm đau & chủ vận của A2 gây đau.Phong bế trung ương - Thuốc có hiệu lực giảm nhậy cảm đau khi dùng liều 0.5-2mg adenosin tiêm vào tuỷ; tác dụng ngoại ý nhìn chung chỉ gặp ở liều lớn.Adrenaline pha vào thuốc têThuốc co mạch thường được dùng phụ trợ để làm chậm hấp thu vào hệ thống doco mạch ở các mạch máu màng cứng & cột tuỷ dẫn đến giảm phân bố vào hệthống mạch & tăng hấp thu thuốc tê trên thần kinh. Trong lâm sàng thuốc têthường chứa adrenaline với nồng độ 5 mcg/ml (1:200.000).Phong bế TKTƯ - Kéo dài thời gian tác dụng thấy rất rõ khi dùng các thu ...

Tài liệu được xem nhiều: