Thông tin tài liệu:
H. 5 : Sự phát triển ở đoạn cuối của ruột sau ở các giai đoạn phát triển khác nhau- Phần trước là xoang niệu - sinh dục nguyên thủy, về sau sẽ tạo ra một số cơ quan thuộc hệ tiết niệu và hệ sinh dục (H. 5B). - Phần sau là ống hậu môn - trực tràng (H. 5C). Vào khoảng tuần thứ 7, vách niệu nang tiến đến và dính vào màng nhớp
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phôi thai học part 8Sæû hçnh thaình hãû tiãu hoïa - Mä Phäi 199trình phát triển tiếp theo, một vách trung mô được tạo ra trong góc giữa niệu nang và ruột sauvà phát triển về phía đuôi phôi gọi là vách niêu - trực tràng (H. 5A). Vách này chia ổ nhớpthành 2 phần: Maìng Xoang niãûu- sinh duûc nguyãn thuíy Maìng niãûu- Baìng quang nhåïp S. duûc Niãûu nang Âaïy cháûu Vaïch Maìng háûu män tr.traìng- N. âaûo Äø nhåïp R. sau Äúng háûu män træûc traìng H. 5 : Sự phát triển ở đoạn cuối của ruột sau ở các giai đoạn phát triển khác nhau - Phần trước là xoang niệu - sinh dục nguyên thủy, về sau sẽ tạo ra một số cơ quanthuộc hệ tiết niệu và hệ sinh dục (H. 5B). - Phần sau là ống hậu môn - trực tràng (H. 5C). Vào khoảng tuần thứ 7, vách niệu nang tiến đến và dính vào màng nhớp (chỗdính đó sẽ tạo ra đáy chậu sau này) và chia màng nhớp thành 2 phần: phần trước là màng niệu- sinh dục, bịt xoang niệu - sinh dục và phần sau là màng hậu môn bịt ống hậu môn - trựctràng. Khoảng tuần thứ 9, màng hậu môn nằm ở đáy một hố lõm ngoại bì, hố lõm ấy gọi làlõm hậu môn. Ngay sau đó, màng hậu môn rách và trực tràng thông với ngoài. Vì vậy, phầntrên của ống hậu môn được phủ bởi biểu mô có nguồn gốc nội bì và phần dưới được phủ bởibiểu mô có nguồn gốc ngoại bì.IV. PHÁT TRIỂN BẤT THƯỜNG1. Phát triển bất thường của ruột trước - Dị tật thực quản: + Rò khí - thực quản do vách khí - thực quản được tạo ra không hoàn toàn tạo nên mộtlỗ rò thông giữa thực quản và khí quản. + Tịt thực quản: do sự di chuyển tự phátcủa vách khí - thực quản về phía sau hoặc do 1một yếu tố cơ học đẩy thành lưng của đoạn sau 2 3ruột trước về phía bụng. 9 - Dị tật dạ dày: dị tật bẩm sinh của dạdày thường ít, trừ phì đại môn vị (phì đại củalớp cơ vòng) gây chít hẹp môn vị bẩm sinh. 4 - Dị tật đường dẫn mật: 8 5 + Tịt túi mật và các đường dẫn mật: dokhông xảy ra quá trình không bào hóa của cácdây tế bào biểu mô đặc để tạo lòng túi mật và 6 7các đường dẫn mật. H. 6 : Tật tụy vòng + Các dị tật khác: túi mật có vách ngăn, 1. Äúng gan; 2. Äúng máût chung; 3. Tuïi máût;túi mật có túi thừa. 4. Tuûy buûng; 5. Taï traìng;6. Äúng Wirsung; 7. - Dị tật của tụy: Äúng Santorini; 8. Tuûy læng; 9. Daû daìy + Tật tụy hình vòng: do rối loạn sự dichuyển của mầm tụy bụng , mầm tụy bụng đến 199Sæû hçnh thaình hãû tiãu hoïa - Mä Phäi 200sát ngập với mầm tụy lưng, kết quả là mô tụy bao xung quanh tá tràng, tạo thành tụy hìnhvòng (H. 6). + Mô tụy lạc chỗ: những tiểu đảo tụy lạc chỗ có thể thấy ở dọc ống tiêu hóa, thườngthấy ở dạ dày và túi thừa Merkel.2. Phát triển bất thường của ruột giữa - Di tích của cuống noãn hoàng: + Túi thừa Merkel: khoảng 2 - 4% trẻ ra đời có tật này, do một phần của cuống noãnhoàng còn sót lại dưới dạng túi thừa của hồi tràng. Bình thường, cuống noãn hoàng biến mấtvào khoảng tuần thứ 6. + U nang noãn hoàng (u nang ruột): 2 đầu cuống noãn hoành teo lại thành dây xơ, cònđoạn giữa nở to thành u nang. Thaình buûng Maìng äúi Taï traìng Âaûi traìng lãn Maìng äúi Quai ruäüt non Âaûi traìng ngang Quai häùng- ...