Phòng chống bệnh ký sinh trùng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 113.24 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Với điều kiện vi khí hậu ở vùng nhiệt đới, trong đó có Việt Nam thì các bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là ký sinh trùng ký sinh và gây bệnh ở hệ tiêu hóa lưu hành khá phổ biến ở khu nhiệt đới và cận nhiệt đới, đồng thời được xem là bệnh thường gặp tại những nước đang phát triển hoặc kém phát triển.Từ mức độ phổ biến cũng như khả năng lây lan của các bệnh lây truyền tại đường ruột này nên khi phát hiện chúng xuất hiện hoặc nổi trội tại một khu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng chống bệnh ký sinh trùng Phòng chống bệnh ký sinh trùngVới điều kiện vi khí hậu ở vùng nhiệt đới, trong đó có Việt Nam thì các bệnh kýsinh trùng, đặc biệt là ký sinh trùng ký sinh và gây bệnh ở hệ tiêu hóa lưu hànhkhá phổ biến ở khu nhiệt đới và cận nhiệt đới, đồng thời được xem là bệnh thườnggặp tại những nước đang phát triển hoặc kém phát triển.Từ mức độ phổ biến cũng như khả năng lây lan của các bệnh lây truyền tại đườngruột này nên khi phát hiện chúng xuất hiện hoặc nổi trội tại một khu vực hoặcquốc gia, liên vùng,…có thể phản ánh gián tiếp về điều kiện vệ sinh và chất lượngsinh hoạt của địa phương đó.Về chủng loại gây bệnh, chúng ta có thể thấy rằng ký sinh tr ùng đường ruột gâybệnh phần lớn bắt nguồn từ các đơn bào (protozoa) và một số loài giun, sán; trongđó, các đơn bào gây bệnh chiếm chủ yếu như Entamoeba histolytica ở đại tràng, ởphổi, gan mật, bệnh do nhiễm trùng roi Giardia lamblia gây tiêu chảy và nhiễmđơn bào hình cầu Cryptosporidium.Nhiễm giun sán có phổ loài rộng hơn nhiều với giun đũa, giun móc, giun mỏ, giuntóc, giun kim, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverinii, sán lágan lớn lạc chỗ và một số loài sán dây bò và dây lợn.1. Đường lây truyền và yếu tố thuận lợi của các tác nhân gây bệnh- Cách thức ký sinh trùng đường ruột gây nhiễm bệnh ở người tùy theo các chủng,loại gây bệnh khác nhau có thể đ ường vào khác nhau. Nhìn chung, người ta chiathành hai con đường lây truyền: [1] qua đường miệng xuống đến dạ dày và ruộtnon, ruột già rồi gây bệnh tại đó (giun đũa tóc, sán lá, sán dây, giun lươn, đơn bàoamíp,…), [2] , lây truyền qua đường da, niêm mạc (giun móc, mỏ qua đường daniêm chân khi đi chân đất ròi theo một chu kỳ đến ký sinh và gây bệnh tại tá tràngnhư giun Necator americanus, Ancylostoma duodenal,…);- Phần lớn ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể người qua đường miệng (ăn uống).Sau khi phát triển rồi tưởng thành sẽ đẻ trứng và ấu trùng theo đường mật hoặcruột theo phân ra ngoài môi trường, gây ô nhiễm và sẽ là điều kiện nhiễm tốt khicon người tiếp xúc, chúng sẽ đi vào trực tiếp hoặc thông qua bằng con đường bónphân gián tiếp để gây ô nhiễm đất trồng và rau quả, trái cây hoặc nguồn nước.Những thói quen “không tốt” trong ăn uống hoặc tập quán ăn sống, uống n ước lã,thói quen không rửa sạch tay trước khi ăn và sau khi vệ sinh, …đều có thể đểtrứng của ký sinh trùng di chuyển từ miệng vào cơ thể;- Một số tác nhân gây bệnh khác như sán dây bò, dây lợn hoặc sán lá gan lớn, sángan nhỏ có chu trình sinh sản và phát triển khá phức tạp, lại qua nhiều vật chủtrung gian rồi có thể gây bệnh, nhiễm bệnh cớ thể do ăn các thực phẩm sống từ thịtbò, thịt lợn chưa nấu chín (gây bệnh sán dây bò, dây lợn và bệnh ấu trùng sán lợn)hoặc do thói quen ăn các rau thủy sinh chưa xử lý kỹ hoặc uống nước lã, ăn ganđộng vật sống còn nhiễm ấu trùng giai đoạn nhiễm hoặc ăn loại cá nước ngọt dướidạng bóp gỏi hoặc cuốn ăn sống tại một số vùng hoặc kiểu ăn “semi” của NhậtBản hoặc Thái Lan cũng là một trong những yếu tố dễ nhiễm bệnh (sán lá gan lớn,sán lá gan nhỏ);2. Một số triệu chứng lâm sàng biểu hiện hay gặp khi nhiễm ký sinh trùng- Qua thực tiễn lâm sàng, trên 75% số bệnh nhân mang mầm bệnh mà hoàn toànkhông có triệu chứng, thậm chí đã tổn thương đường ruột và hệ gan mật rất nặngcũng không hề hay biết, đây không phải là vấn đề tốt mà trái lại chính các đốitượng đó sẽ mang mầm bệnh rất lớn, nguồn lây quan trọng từ một à đến nhiềungười, thậm chí đến 1 vùng, do vậy trên các vùng lưu hành bệnh, chúng ta nên cóthái độ tầm soát nhắm phát hiện sớm và chẩn đoán kịp thời, từ đó điều trị tiệt căncho các bệnh nhân, giúp giảm bớt nguồn lây cho cộng đồng;- Triệu chứng của bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa lệ thuộc vào chủng loại tácnhân gây bệnh thì có biểu hiện khác nhau; th ường khi nhiễm và phát bệnh, bệnhnhân hay than phiềncác triệu chứng rối loạn tiêu hóa (phân lỏng, nhầy, không thành khuôn hoặc phânđặc và lỏng xen kẻ ngày này qua ngày khác),đau bụng,thiếu máu suy dưỡng (do giun sán hút máu hoặc trên tình hình chung đồng nhiễmnhiều loại giun sán),sụt cân, ăn uống bình thường nhưng không tăng cân (do ngăn cản quá trình hấpthu chất dinh dưỡng tại các ngấn ruột),khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn, hoặc nôn mửa, đặc biệt khi nhiễm các loại giun tr òn(giun đũa, giun tóc, giun móc, giun mỏ, giun kim, giun lươn),nếu nhiễm một lượng lớn giun có thể gây nên nhiều biến chứng như tắc ruột, chảymáu, viêm tắc đường mật, loét tiêu hóa.Một số triệu chứng khác ít gặp hơn là chán ăn, mất ngủ, ngứa, dị ứng và có dấuhiệu ấu trùng di chuyển (giun kim, giun lươn, sán lá gan lớn,…)hoặc có hiện tượng ký sinh và gây triệu chứng lạc chỗ;- Khoảng 76-92% đối tượng nhiễm amíp không thấy có triệu chứng, nhưng vẫn cóthể thải bào nang ra ngoài môi trường và gây bệnh cho nhiều người; khoảng 10%số người bị nhiễm đơn bào sẽ xâm nhập vào tổ chức ni ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng chống bệnh ký sinh trùng Phòng chống bệnh ký sinh trùngVới điều kiện vi khí hậu ở vùng nhiệt đới, trong đó có Việt Nam thì các bệnh kýsinh trùng, đặc biệt là ký sinh trùng ký sinh và gây bệnh ở hệ tiêu hóa lưu hànhkhá phổ biến ở khu nhiệt đới và cận nhiệt đới, đồng thời được xem là bệnh thườnggặp tại những nước đang phát triển hoặc kém phát triển.Từ mức độ phổ biến cũng như khả năng lây lan của các bệnh lây truyền tại đườngruột này nên khi phát hiện chúng xuất hiện hoặc nổi trội tại một khu vực hoặcquốc gia, liên vùng,…có thể phản ánh gián tiếp về điều kiện vệ sinh và chất lượngsinh hoạt của địa phương đó.Về chủng loại gây bệnh, chúng ta có thể thấy rằng ký sinh tr ùng đường ruột gâybệnh phần lớn bắt nguồn từ các đơn bào (protozoa) và một số loài giun, sán; trongđó, các đơn bào gây bệnh chiếm chủ yếu như Entamoeba histolytica ở đại tràng, ởphổi, gan mật, bệnh do nhiễm trùng roi Giardia lamblia gây tiêu chảy và nhiễmđơn bào hình cầu Cryptosporidium.Nhiễm giun sán có phổ loài rộng hơn nhiều với giun đũa, giun móc, giun mỏ, giuntóc, giun kim, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverinii, sán lágan lớn lạc chỗ và một số loài sán dây bò và dây lợn.1. Đường lây truyền và yếu tố thuận lợi của các tác nhân gây bệnh- Cách thức ký sinh trùng đường ruột gây nhiễm bệnh ở người tùy theo các chủng,loại gây bệnh khác nhau có thể đ ường vào khác nhau. Nhìn chung, người ta chiathành hai con đường lây truyền: [1] qua đường miệng xuống đến dạ dày và ruộtnon, ruột già rồi gây bệnh tại đó (giun đũa tóc, sán lá, sán dây, giun lươn, đơn bàoamíp,…), [2] , lây truyền qua đường da, niêm mạc (giun móc, mỏ qua đường daniêm chân khi đi chân đất ròi theo một chu kỳ đến ký sinh và gây bệnh tại tá tràngnhư giun Necator americanus, Ancylostoma duodenal,…);- Phần lớn ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể người qua đường miệng (ăn uống).Sau khi phát triển rồi tưởng thành sẽ đẻ trứng và ấu trùng theo đường mật hoặcruột theo phân ra ngoài môi trường, gây ô nhiễm và sẽ là điều kiện nhiễm tốt khicon người tiếp xúc, chúng sẽ đi vào trực tiếp hoặc thông qua bằng con đường bónphân gián tiếp để gây ô nhiễm đất trồng và rau quả, trái cây hoặc nguồn nước.Những thói quen “không tốt” trong ăn uống hoặc tập quán ăn sống, uống n ước lã,thói quen không rửa sạch tay trước khi ăn và sau khi vệ sinh, …đều có thể đểtrứng của ký sinh trùng di chuyển từ miệng vào cơ thể;- Một số tác nhân gây bệnh khác như sán dây bò, dây lợn hoặc sán lá gan lớn, sángan nhỏ có chu trình sinh sản và phát triển khá phức tạp, lại qua nhiều vật chủtrung gian rồi có thể gây bệnh, nhiễm bệnh cớ thể do ăn các thực phẩm sống từ thịtbò, thịt lợn chưa nấu chín (gây bệnh sán dây bò, dây lợn và bệnh ấu trùng sán lợn)hoặc do thói quen ăn các rau thủy sinh chưa xử lý kỹ hoặc uống nước lã, ăn ganđộng vật sống còn nhiễm ấu trùng giai đoạn nhiễm hoặc ăn loại cá nước ngọt dướidạng bóp gỏi hoặc cuốn ăn sống tại một số vùng hoặc kiểu ăn “semi” của NhậtBản hoặc Thái Lan cũng là một trong những yếu tố dễ nhiễm bệnh (sán lá gan lớn,sán lá gan nhỏ);2. Một số triệu chứng lâm sàng biểu hiện hay gặp khi nhiễm ký sinh trùng- Qua thực tiễn lâm sàng, trên 75% số bệnh nhân mang mầm bệnh mà hoàn toànkhông có triệu chứng, thậm chí đã tổn thương đường ruột và hệ gan mật rất nặngcũng không hề hay biết, đây không phải là vấn đề tốt mà trái lại chính các đốitượng đó sẽ mang mầm bệnh rất lớn, nguồn lây quan trọng từ một à đến nhiềungười, thậm chí đến 1 vùng, do vậy trên các vùng lưu hành bệnh, chúng ta nên cóthái độ tầm soát nhắm phát hiện sớm và chẩn đoán kịp thời, từ đó điều trị tiệt căncho các bệnh nhân, giúp giảm bớt nguồn lây cho cộng đồng;- Triệu chứng của bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa lệ thuộc vào chủng loại tácnhân gây bệnh thì có biểu hiện khác nhau; th ường khi nhiễm và phát bệnh, bệnhnhân hay than phiềncác triệu chứng rối loạn tiêu hóa (phân lỏng, nhầy, không thành khuôn hoặc phânđặc và lỏng xen kẻ ngày này qua ngày khác),đau bụng,thiếu máu suy dưỡng (do giun sán hút máu hoặc trên tình hình chung đồng nhiễmnhiều loại giun sán),sụt cân, ăn uống bình thường nhưng không tăng cân (do ngăn cản quá trình hấpthu chất dinh dưỡng tại các ngấn ruột),khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn, hoặc nôn mửa, đặc biệt khi nhiễm các loại giun tr òn(giun đũa, giun tóc, giun móc, giun mỏ, giun kim, giun lươn),nếu nhiễm một lượng lớn giun có thể gây nên nhiều biến chứng như tắc ruột, chảymáu, viêm tắc đường mật, loét tiêu hóa.Một số triệu chứng khác ít gặp hơn là chán ăn, mất ngủ, ngứa, dị ứng và có dấuhiệu ấu trùng di chuyển (giun kim, giun lươn, sán lá gan lớn,…)hoặc có hiện tượng ký sinh và gây triệu chứng lạc chỗ;- Khoảng 76-92% đối tượng nhiễm amíp không thấy có triệu chứng, nhưng vẫn cóthể thải bào nang ra ngoài môi trường và gây bệnh cho nhiều người; khoảng 10%số người bị nhiễm đơn bào sẽ xâm nhập vào tổ chức ni ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0