Danh mục

PHÒNG CHỐNG LAO PHỔI

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.56 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điều trị thử để chẩn đoán: - Khi lâm sàng và xét nghiệm chưa phân biệt được lao phổi và bệnh phổi không lao, người ta áp dụng điều trị thử - Điều trị thử không đặc hiệu: khi nghĩ đến viêm phổi nhiều hơn. Dùng các kháng sinh thông thường để điều trị. Sau 3 tuần không không kết quả cần chuyển điều trị lao . - Điều trị thử đặc hiệu (dùng kháng sinh chống lao) khi nghỉ đến lao nhiều hơn. Sau 6-8 tuần không kết quả, cần xem lại chẩn đoán ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÒNG CHỐNG LAO PHỔI LAO PHỔI8. Điều trị thử để chẩn đoán:- Khi lâm sàng và xét nghiệm chưa phân biệt được lao phổi và bệnh phổi khônglao, người ta áp dụng điều trị thử- Điều trị thử không đặc hiệu: khi nghĩ đến vi êm phổi nhiều hơn. Dùng các khángsinh thông thường để điều trị. Sau 3 tuần không không kết quả cần chuyển điều trịlao .- Điều trị thử đặc hiệu (dùng kháng sinh chống lao) khi nghỉ đến lao nhiều hơn.Sau 6-8 tuần không kết quả, cần xem lại chẩn đoán .VI - ĐIỀU TRỊ:1/ Mục đích:- Diệt hết TK lao ở tổn thương để khỏi bệnh và tránh tái phát, hạn chế biến chứng,tránh tử vong.- Dập tắt các nguồn lây cho cộng đồng, làm giảm tỷ lệ nhiễm lao hàng năm, tiếntới nhanh chóng thanh toán lao.2/ Nguyên tắc điều trị:2.1/ Phối hợp các thuốc chống lao:Ít nhất là 3 loại thuốc, ở những nơi có tỷ lệ kháng thuốc cao thì phối hợp 4 loạithuốc; giai đoạn củng cố thì dùng 2-3 loại thuốc.2.3/ Mổi thuốc phải dùng đúng liều:Thường tính theo cân nặng, hạn chế liều đối với người già và một số bệnh lý kèmtheo.Không giảm liều khi sử dụng các thuốc có tác dụng hiệp đồng.Không dùng quá liều gây tai biến.2.3/ Dùng thuốc đều đặn, đúng giờ, uống xa bữa ăn để đạt nồng độ cao nhất (uống 1 lần trong ngày, uống trước bữa ăn 2h.)2.4/ Dùng thuốc đủ thời gian để tránh tái phát:Phải điều trị kéo dài. Hiện nay th*ường áp dụng 2 chế độ điều trị sau:- Điều trị ngắn hạn: 6-9 tháng cho các lao mới phát hiện.- Điều trị dài hạn: 12-18 tháng cho các lao kháng thuốc , mạn tính, lao phối hợpvới HIV / AIDS.2.5/ Điều trị thành 2 giai đoạn- Giai đoạn tấn công ( 2-3 tháng): MĐ là tiêu diệt BK, làm sạch nhanh BK trongtổn thương, ngăn chặn đột biến thuốc và nguy cơ tái phát.- Giai đoạn củng cố (duy trì) 4-6 tháng: MĐ để diệt sạch BK ở tổn thương, tránhtái phát, giai đoạn này cần giảm liều và gảm loại thuốc.2.6/ Điều trị có kiểm soát: Cần theo dõi việc dùng thuốc của BN, theo dõi các taibiến và tác dụng phụ của thuốc.3/ Các thuốc chống lao:3.1/ Phân loại thuốc chống lao:Hiện nay thuốc chống lao được chia thành 2 nhóm chính- Nhóm 1: là thuốc chống lao thường dùng, có chỉ số điều trị cao, ít tác dụngkhôngmong muốn: Isoniazid INH (Rimifon), Rifampicin, Ethambutol, vàPyrazinamid- Nhóm 2: là những thuốc ít dùng hơn, dùng thay thế khi vi khuẩn lao khángthuốc,phạm vi điều trị hẹp, có nhiều tác dụng không mong muốn:Streptomycin,Ethionamid, Cycloserin, Amikacin, Kanamycin.* Hướng điều trị:Để chữa bệnh lao cho thật hiệu nghiệm, cần kháng sinh diệt trực khuẩn lao, kể cảnhững loại đột biến kháng thuốc; Vì vậy điều trị nhằm 2 mục đích khác nhau:- Phối hợp thuốc diệt được hoàn toàn trực khuẩn lao trong cơ thể người bệnh.- Ngăn cản sự chọn lọc các chủng đột biến kháng thuốc hay nói một cách khác l àngăn cản sự thất bại trong điều trị- Điều trị dự phòng nhằm chống lại sự tái phát bệnh lao sau khi ngừng thuốc.Trước đây chỉ cóINH, Streptomycin, phải dùng tới 24 tháng, mặc dù như vậy tỷlệ tái phát vẫn là 5 %.* Nay đã cóRifampicin, Pyrazinamid,Có thể khỏi bệnh lao hoàn toàn sau £ 6 tháng điều trị, do Rifampicin vàpyrazinamid có tác dụng đặc hiệu trên BK có chuyển hoá chậm ở đại thực bào.3.2/ Các thuốc chống lao th*ường dùng:3.2.1/ Các thuốc chống lao chủ yếu:+ Isoniazid(H) ( Rimifon,Rimicid, INH, Rsoniazid )Là dẫn xuất của acid Isonicotinic vừa có tác dụng kìm khuẩn, vừa có tác dụng diệtkhuẩn.Nồng độ ức chế tối thiểu đối với trực khuẩn lao 0,025- 0,05 mcg/ml. Khi nồng độcao trên 500mcg/ml, thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn khác.* Dược động học.- Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Sau khi uống 1-2 giờ. Thức ăn vàcác thuốc chứa Al làm giảm hấp thu thuốc.Isoniazid khuếch tán nhanh vào các tế bào và các dịch màng phổi, dịch cổ trướngvà dịch não tuỷ. Nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ tương đương với nồng độ trongmáu.- Thuốc được chuyển hoá ở gan nhờ phản ứng acetyl hoá, thuỷ phân và liên hợpvới glycin.- Thận là cơ quan thải trừ chủ yếu của thuốc. Sau dùng 24 giờ, thuốc thải trừkhoảng 75 - 95 % dưới dạng đã chuyển hoá.* Tác dụng không mong muốn.- Dị ứng- Viêm dây thần kinh ngoại vi chiếm 10 - 20 %, đặc biệt hay gặp ở bệnh nhândùngliều cao, kéo dài.Vitamin B6có thể làm hạn chế tác dụng không mong muốnnày của isoniazid.- Viêm dây thần kinh thị giác.- Vàng da, viêm gan và hoại tử tế bào gan thường hay gặp ở người trên 50 tuổi. Cơchế gây tổn thương gan của isoniazid đến nay vẫn chưa được giải thích đầy đủ.- Có giả thuyết cho rằng, acetylhydrazin chất chuyển hoá của isoniazid bị chuyểnhoá qua Cytocrom- P450 sinh ra gốc tự do gây tổn thương tế bào gan.- Một số thuốc gây cảm ứng Cytocrom- P450: Phenobarbital, Rifamycin gây tăngtổn thương gan của INH.* áp dụng điều trị:- Rimifon- viên nén 50 - 100 -300 mg- Ống tiêm 2ml chứa 50mg- Phối hợp với các thuốc chống lao khác đ ...

Tài liệu được xem nhiều: