Thông tin tài liệu:
Phòng ngừa bệnh tật và hạn chế dùng thuốc là biện pháp dự phòng duy nhất được biết.Bệnh tim không tím là những dị tật bẩm sinh tim không gây triệu chứng tím. Loại bệnh tim bẩm sinh này thường gặp hơn nhưng ít trầm trọng hơn các dị tật tim gây tím; bao gồm các dạng: hẹp van động mạch chủ hoặc phổi bẩm sinh, thông liên thất, thông liên nhĩ (tồn tại lỗ thông bất thường giữa hai tâm thất hoặc hai tâm nhĩ, làm tăng lượng máu tuần hoàn lên phổi)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng ngừa bệnh tim không tím ở trẻ sơ sinhPhòng ngừa bệnh tim không tím ở trẻ sơ sinhPhòng ngừa bệnh tật và hạn chế dùng thuốc là biện pháp dự phòng duy nhấtđược biết.Bệnh tim không tím là những dị tật bẩm sinh tim không gây triệu chứng tím. Loạibệnh tim bẩm sinh này thường gặp hơn nhưng ít trầm trọng hơn các dị tật tim gâytím; bao gồm các dạng: hẹp van động mạch chủ hoặc phổi bẩm sinh, thông liênthất, thông liên nhĩ (tồn tại lỗ thông bất thường giữa hai tâm thất hoặc hai tâm nhĩ,làm tăng lượng máu tuần hoàn lên phổi), hẹp eo động mạch chủ, còn ống độngmạch (tình trạng ống động mạch đóng không kín lại sau khi sinh làm quá tải lượngmáu lên phổi).Cách nào để nhận biết trẻ có bệnh tim không tím?Nhiều trường hợp tim bẩm sinh không tím không biểu hiện triệu chứng. Nếu suytim xuất hiện, đứa trẻ sẽ gặp khó khăn về dinh dưỡng do không đủ sức để bú, có xuhướng chậm tăng cân và khóc ít hơn bình thường. Trong trường hợp nặng, trẻthường khó thở và thở nhanh. Nếu không được chẩn đoán ở giai đoạn sơ sinh, cáctriệu chứng có thể xuất hiện khi đứa trẻ lớn lên. Đó là chậm phát triển về thể chất,khó thở lúc đầu khi gắng sức và về sau là cả khi nghỉ ngơi. Ảnh minh họa (nguồn Internet)Bệnh tim bẩm sinh không tím thường được phát hiện khi nghe tim thấy tiếng thổibất thường. Các bước tiếp theo để chẩn đoán bao gồm chụp Xquang lồng ngực, ghiđiện tâm đồ và siêu âm tim. Thông tim được tiến hành trong trường hợp chuẩn bịcho phẫu thuật.Điều trị tuỳ thuộc vào loại dị tật. Hẹp van động mạch chủ và phổi bẩm sinh khôngcần phẫu thuật sớm mà có thể trì hoãn cho đến khi đứa trẻ lớn lên hoặc bước sangtuổi trưởng thành. Tuy nhiên, các trường hợp nặng đòi hỏi phải xử trí ngoại khoasớm. Các lỗ thông nhỏ trong tim (thông liên thất, thông liên nhĩ) không cần phảiđiều trị hoặc được đóng kín bằng dụng cụ qua thông tim. Phẫu thuật vá các lỗthông lớn thường được thực hiện khi đứa trẻ lên 4 tuổi. Hẹp eo động mạch chủnhìn chung cần được phẫu thuật khi đứa trẻ từ 4 – 8 tuổi.Còn ống động mạch một số trường hợp được điều trị bằng thuốc, nếu thất bại, canthiệp ngoại khoa sẽ được tiến hành khi trẻ bắt đầu đi học. Nhìn chung, cần dùngkháng sinh dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trước mọi thủ thuật răngmiệng hoặc phẫu thuật đối với những trẻ bị dị tật bẩm sinh tim. Trẻ không cần phảihạn chế hoạt động thể lực trừ khi gắng sức gây mệt mỏi hoặc khó thở nhiều.Những biến chứng khi trẻ mắc bệnhThông liên thất và thông liên nhĩ có thể gây tăng áp lực động mạch phổi và suy timnếu lỗ thông lớn và không được sửa chữa trước tuổi trưởng thành. Hẹp van hoặc eođộng mạch chủ làm tăng gánh nặng cho tim, lâu ngày cũng sẽ dẫn tới suy tim.Làm thế nào để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh?Những người có tiền sử gia đình về bệnh tim bẩm sinh cần được tư vấn di truyềntrước khi lập gia đình và sinh con. Phụ nữ chưa được tiêm phòng sởi cần được tiêmvắc-xin trước khi mang thai. Phòng ngừa bệnh tật và hạn chế dùng thuốc là biệnpháp dự phòng duy nhất được biết. Trước khi tiến hành phẫu thuật sửa chữa dị tật,có thể giảm bớt triệu chứng bằng thuốc lợi tiểu hoặc digitalis.