Danh mục

Phòng ngừa biến chứng đái tháo đường ở người cao tuổi

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.15 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đái tháo đường (ĐTĐ) có thể dễ dàng bị bỏ qua, đặc biệt là ở giai đoạn sớm khi cơ thể khỏe mạnh và không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Bệnh diễn tiến âm thầm nhưng rất nguy hiểm, ảnh hưởng hầu hết đến các cơ quan trong cơ thể, nhất là đối với người cao tuổi…Biến chứng sớm Hạ đường máu: xảy ra khi nồng độ đường máu dưới 60mg/dl. Phổ biến ở những người điều trị bằng insulin, nhưng cũng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc uống có tác dụng tăng hoạt động của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng ngừa biến chứng đái tháo đường ở người cao tuổi Phòng ngừa biến chứng đái tháo đường ở người cao tuổi Đái tháo đường (ĐTĐ) có thể dễ dàng bị bỏ qua, đặc biệt là ở giai đoạnsớm khi cơ thể khỏe mạnh và không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Bệnhdiễn tiến âm thầm nhưng rất nguy hiểm, ảnh hưởng hầu hết đến các cơ quantrong cơ thể, nhất là đối với người cao tuổi… Biến chứng sớm Hạ đường máu: xảy ra khi nồng độ đường máu dưới 60mg/dl. Phổ biến ởnhững người điều trị bằng insulin, nhưng cũng có thể xảy ra khi sử dụng thuốcuống có tác dụng tăng hoạt động của insulin. Đường máu có thể giảm do nhiềunguyên nhân, bao gồm nhịn ăn, hoạt động thể lực căng thẳng hơn mức bìnhthường hoặc không điều chỉnh thuốc khi đường máu thay đổi. Triệu chứng cơnăng và thực thể sớm bao gồm đổ mồ hôi, run, yếu cơ, đói bụng, choáng váng vànôn ói. Nếu đường máu dưới 40mg/dl, có thể nói lắp, ngủ gà và lầm lẫn. Nếu cócác dấu hiệu kể trên, ăn hoặc uống những chất có thể làm tăng đường máu như:kẹo, soda, nước trái cây hoặc viên glucose. Thỉnh thoảng nồng độ glucose trongmáu có thể giảm rất thấp và bệnh nhân có thể đi vào hôn mê. Tình trạng này đedọa mạng sống của bệnh nhân. Điều trị tốt nhất là tiêm glucagon, một loạihormone có chức năng kích thích việc phóng thích glucose vào máu. Gia đình vàngười thân của bệnh nhân nên biết cách tiêm glucagon và luôn mang theo thuốcnày bên người. Tăng đường máu (Hội chứng ĐTĐ ưu trương): tình trạng này gây ra dolượng đường trong máu tăng quá cao - lớn hơn 600mg/dl - trong máu trở nên “đậmđặc” đường. Chủ yếu xảy ra ở ĐTĐ týp 2, đặc biệt là khi không theo dõi lượngđường trong máu hay không biết có bệnh ĐTĐ. Triệu chứng bao gồm: khát nướcvà tiểu nhiều, yếu cơ, chuột rút ở chân, lầm lẫn, co giật và có thể đi vào hôn mê.Nếu đường máu tăng trên 600mg/dl, phải điều trị ngay lập tức. Nếu không điều trị,tình trạng này có thể dẫn tới tử vong. Tăng acid trong máu (ĐTĐ nhiễm ceton): thỉnh thoảng tế bào đói nănglượng khi cơ thể bắt đầu giảm trọng, tạo ra ngộ độc acid gọi là nhiễm ceton. Điềunày thường xảy ra ở ĐTĐ týp 1. Triệu chứng cơ năng và thực thể - gồm mất cảmgiác thèm ăn, nôn ói, sốt, đau dạ dày, ngửi được mùi ceton trong hơi thở của bệnhnhân - có thể nhầm lẫn với bệnh cúm. Bạn nên kiểm tra lượng ceton dư trong nướctiểu, rất có ý nghĩa khi lượng đường trong máu thường xuyên trên 240mg/dl. Bạncũng có thể mua test thử nồng độ ceton ở các hiệu thuốc để thực hiện nó ở nhà.Nếu kết quả cho thấy lượng ceton cao, nên đến khám bác sĩ. Nếu không điều trịtình trạng nhiễm ceton này có thể dẫn đến hôn mê và tử vong. Biến chứng lâu dài Tổn thương thần kinh: hơn 1/2 số người bị ĐTĐ có biểu hiện tổn thươngthần kinh. Triệu chứng tùy thuộc vào thần kinh nào bị ảnh hưởng. Thường gặpnhất là ảnh hưởng đến thần kinh cảm giác ở chân và cánh tay. Triệu chứng thườnggặp là cảm giác kiến bò, tê, bỏng rát và đau bắt đầu ở đầu ngón và lan dần lên phíatrên. Nếu không điều trị sẽ dẫn đến mất cảm giác và nhiễm khuẩn ở chi. Tổn thương thận: thận có chứa hàng triệu vi mạch có chức năng lọc cácchất cặn bã của cơ thể từ máu và thải ra ngoài qua đường nước tiểu. Nhưng bệnhlý ĐTĐ có thể gây nên tổn thương các mạch máu này trước khi có biểu hiện lâmsàng. Triệu chứng lâm sàng thường gặp như: phù mắt cá chân, cẳng chân hoặc tay,thiếu máu, hơi thở ngắn và tăng huyết áp... Nặng hơn nữa có thể dẫn đến suy thậnkhông hồi phục, đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo hay ghép thận. Tổn thương mắt (bệnh lý võng mạc): hầu như tất cả bệnh nhân ĐTĐ týp 1và hơn 60% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bị tổn thương mạch máu võng mạc vào lúcĐTĐ đã diễn tiến được 20 năm. Bệnh ĐTĐ cũng gây đục thủy tinh thể và tăngnhãn áp. Bệnh lý mạch máu và tim: ĐTĐ là yếu tố nguy cơ làm gia tăng các vấn đềbệnh lý tim mạch, gồm bệnh mạch vành tim với đau thắt ngực, có thể dẫn đến nhồimáu cơ tim, đột quị, xơ vữa động mạch và tăng huyết áp. Nhiễm khuẩn: nồng độ đường máu cao làm giảm khả năng đề kháng cơ thểvà tăng nguy cơ nhiễm khuẩn. Miệng, nướu răng, phổi, da, chân, thận, bàng quangvà vùng sinh dục là những cơ quan dễ bị nhiễm khuẩn. Nguyên tắc phòng bệnh Cho dù ĐTĐ là một bệnh trầm trọng, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể kiểmsoát được bằng cách tuân thủ các nguyên tắc như: kiên trì theo dõi đường huyết,bảo đảm chế độ ăn uống, tập luyện để duy trì cân nặng lý tưởng, thường xuyênkiểm tra sức khỏe để tầm soát và phát hiện sớm những biến chứng. Chú ý chămsóc bàn chân. Tuyệt đối không hút thuốc lá và uống rượu. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: