Danh mục

Phòng tránh tương tác các thuốc thường gặp

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 242.15 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi dùng trên 2 thuốc trở lên rất dễ xảy ra hiện tượng tương tác thuốc. Sự tương tác này có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của nhau hoặc làm tăng độc tính của thuốc với cơ thể... mà khó có thể nhớ hết. Song, trong thực tế đối với các thuốc thông thường có một số tương tác hay gặp và nên nhớ một số nguyên tắc để phòng tránh.Thuốc cùng nhóm "không khắc nhau" về mặt dược lý, song khi dùng trùng lặp, chúng hợp đồng tăng cả tác dụng chính, tác dụng phụ sẽ gây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng tránh tương tác các thuốc thường gặp Phòng tránh tương tác các thuốc thường gặp Erythromycin tương tác giữa các thuốc. Khi dùng trên 2 thuốc trở lên rất dễ xảy ra hiện tượng tương tác thuốc. Sự tương tácnày có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của nhau hoặc làm tăng độc tính của thuốc với cơthể... mà khó có thể nhớ hết. Song, trong thực tế đối với các thuốc thông thường có một sốtương tác hay gặp và nên nhớ một số nguyên tắc để phòng tránh. Dùng trùng lặp các loại thuốc cùng nhóm Thuốc cùng nhóm không khắc nhau về mặt dược lý, song khi dùng trùng lặp, chúnghợp đồng tăng cả tác dụng chính, tác dụng phụ sẽ gây hại cho cơ thể. Ví dụ: - Dùng trùng các thuốc hạ giảm đau, giảm đau, kháng viêm: Người bệnh đang dùng biệtdược chữa đau đầu anacin (aspirin) lại dùng thêm biệt dược chữa thống kinh cataflam(diclofenac) hay đang dùng biệt dược chứa hoạt chất chữa đau khớp mofen (ibuprofen), nghemách biệt dược voltaren (diclofecnac) tốt hơn lại dùng thêm... Các chất gốc có trong các biệtdược nói trên đều thuộc nhóm kháng viêm không steroid, có tác dụng phụ gây viêm loét dạ dày.Khi dùng trùng lặp coi như đã dùng một liều kháng viêm không steroid gấp đôi, tác dụng phụ sẽhợp đồng tăng lên mạnh, có thể gây xuất huyết dạ dày. - Dùng trùng các kháng sinh cùng nhóm: Khi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng, cho tiêmgentamycin, người bệnh muốn khỏi nhanh, chắc ăn uống thêm kanamycin. Đúng ra, dùnggentamycin đúng liều đã đủ nồng độ cần thiết kháng khuẩn. Dùng thêm kanamycin vì cùng cơchế tác dụng nên không làm tăng thêm hiệu lực kháng khuẩn, trong khi đó lại làm tăng tác dụngphụ gây giảm thính lực, nếu nặng có thể gây điếc không hồi phục. Dùng đồng thời các thuốc khác nhóm chữa bệnh nhưng cùng tác dụng phụ Thường gặp tương tác này khi người bệnh đang dùng thuốc chữa bệnh mạn tính lại dùngthêm thuốc chữa bệnh cấp tính khác. Ví dụ: - Người bệnh đang dùng chất ức chế đông máu dự phòng nghẽn mạch warparin, lúc bịđau khớp lại dùng thêm kháng viêm không steroid (aspirin) cũng có tác dụng ức chế đông máu.Chúng hơp đồng làm tăng việc chống đông máu, gây chảy máu. - Người bệnh đang dùng thuốc hạ huyết áp nhóm ức chế men chuyển lisinopril, lúc bị bítiểu lại dùng thêm thuốc lợi tiểu spironolacton. Hai thuốc này đều cùng giữ kali, chúng hợp đồngvới nhau làm tăng mức kali máu lên quá ngưỡng an toàn, gây bất lợi cho tim mạch. - Người bênh đang dùng một số thuốc có tính ức chế thần kinh trung ương chữa bệnhđộng kinh, bệnh tâm thần phân liệt (như olanzapin, quetiapin, sulpirid, haloperidol, terflurin), lúcbị mất ngủ lại dùng thêm các thuốc cũng có cơ chế ức chế thần kinh (dẫn chất phenothiazin,benzodiazepin). Hợp đồng ức chế thần kinh giữa các thuốc này làm tăng tính làm dịu gây ra hộichứng an thần kinh ác tính (NMS), với các triệu triệu chứng về rối loạn thần kinh tự động (sốtcao, đổ mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp tăng); rối loạn về vận động, hành vi (cứng cơ, loạn trươnglực cơ, mất vận động, không nói, mù mờ về ý thức, kích động, Nếu NMS có các rối loạn về thầnkinh tự động nặng, rất dễ dẫn đến tử vong. Dùng các thuốc có tính đối kháng về dược động học (chuyển hóa thải trừ) Các thuốc làm tăng hay làm chậm chuyển hóa của nhau làm cho một trong hai thuốc bịtích lũy dẫn tới tăng hiệu lực hay giảm nồng độ máu dẫn tới giảm hiệu lực của thuốc chữa bệnh. - Thuốc ngủ nitrazepam được chuyên hóa bởi men CYP 3A4. Kháng sinh erythromycinlại ức chế enzym này nên khi dùng đồng thời, erythromycin sẽ làm giảm sự chuyển hóa, tăngnồng độ nitrazepam gây độc. Tương tự, thuốc chống rối loạn mỡ máu simvastatin, được chuyểnhóa bởi enzym CYP3A4 trong khi thuốc chống nấm intraconazol lại ức chế enzym này. Khidùng đồng thời, intraconazol làm chậm chuyển hóa, tích lũy simvastatin gây độc kể cả gây pháhủy cơ vân, gây chứng myoglobin niệu cấp (đái ra nước tiểu màu đỏ). - Trong môi trường acid, barbiturat chuyển thành barbuturic, tăng độ hòa tan, tăng táihấp thu ở ống thận làm cho nồng độ trong máu tăng, gây ngủ. Nếu cùng lúc đó lại uống thuốcnatribicarbonat có tính kiềm thì môi trường bị kiềm hóa, làm giảm hay mất hiệu lực củabarbiturat. Trong môi trường acid, ketoconazol hấp thu tốt. Nếu cùng lúc lại dùng thuốc chốngtiết acid như cimetidin thì làm giảm sự hấp thu, dẫn tới làm giảm tác dụng ketoconazol. Dùng các thuốc có tương tác về dược lý - Người bị tăng huyết áp đang dùng thuốc adalat (nifedipin) để kiểm soát huyết áp. Lúcbị ho lại dùng thêm biệt dược có chứa pseudoephedrin, phenylpropanolamin hay lúc bị hen lạidùng thêm thuốc giãn phế quản ephedrin. Pseudoephedrin, ephedrin, phenylpropanolamin lànhững thuốc cường giao cảm làm tăng huyết áp, đảo ngược tác dụng hạ huyết áp của adalat. - Người bệnh Parkinson đang dù ...

Tài liệu được xem nhiều: