Phòng và trị bệnh cá lóc trong mùa lũ
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.33 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nuôi cá lóc là nghề đạt hiệu quả kinh tế cao nên hiện nay phong trào nuôi cá lóc phát triển khá mạnh. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bà con nông dân nuôi cá lóc theo phong trào mà ít quan tâm đến vấn đề kỹ thuật nuôi nên rủi ro sẽ cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng và trị bệnh cá lóc trong mùa lũ Phòng và trị bệnh cá lóc trong mùa lũ Nguồn: vietlinh.com.vn Nuôi cá lóc là nghề đạt hiệu quả kinh tế cao nên hiện nay phong trào nuôicá lóc phát triển khá mạnh. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bà con nông dân nuôi cálóc theo phong trào mà ít quan tâm đến vấn đề kỹ thuật nuôi nên rủi ro sẽ cao. Đặcbiệt một vấn đề thường gặp nhất trong mô hình nuôi cá lóc mùa nước lũ dẫn đếnthất bại là dịch bệnh. Trong mùa lũ các ao đầm nuôi cá dễ tụ bùn, phù sa, mùn bã, rác và các chấtthải khác; làm ô nhiễm nguồn nước và tiềm ẩn các mầm bệnh đối với cá nuôi. Cánuôi trong mùa lũ thường bị nhiễm các bệnh: Xuất huyết do nhiễm virus, đốm đỏdo vi khuẩn gây hại, các loại ngoại ký sinh như: Trùng bánh xe, sán lá đơn chủ,bệnh do giáp xác ký sinh gây thiệt hại rất lớn. Tuy nhiên, bệnh thường gặp nhấtcho mô hình nuôi cá lóc mùa lũ là hội chứng lở loét. Để giúp cho mô hình nuôi cá lóc thành công điều quan trọng nhất là bà connông dân phải học hỏi kỹ thuật nuôi cá lóc, khi nắm vững quy trình kỹ thuật thìnuôi cá mới thành công. Hy vọng, những thông tin về hội chứng lở loét trên cá lócsau đây sẽ giúp cho người nuôi cá lóc ứng dụng vào SX thành công. Biện pháp phòng trị hội chứng lở loét trên cá lóc: a. Tác nhân gây bệnh: Nguyên nhân cơ bản do các tác nhân truyền nhiễm sinh học gồm có vikhuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng và các yếu tố môi trường. Trong đó, nguyên nhângây bệnh đầu tiên do virus đã được coi là một khả năng, còn vi khuẩn lại lànguyên nhân cuối cùng gây chết những cá bị nhiễm nặng. Ngoài ra, nấm đã đượccoi là có vai trò quan trọng trong hội chứng dịch bệnh lở loét, có thể chúng cùngvới ký sinh trùng làm cho cá bị thương tổn, tạo điều kiện cho các tác nhân chínhgây bệnh cho cá. b. Triệu chứng: - Cá bỏ ăn, bơi nhô đầu khỏi mặt nước, nổi lờ đờ và chết, khi chết thườngchìm xuống đáy. - Dấu hiệu bên ngoài: Xuất hiện các vết loét nhỏ màu xám hoặc đỏ. Mang,xung quanh mắt và da xuất huyết, toàn thân có màu tối (xám đen). Thương tổn lanrộng thành những vết loét lớn trên thân, rụng vẩy. Khi cá bệnh nặng sẽ thấy máuchảy ra ở vùng hậu môn. - Dấu hiệu bên trong: Trong xoang bụng xuất huyết và chứa nhiều dịchnhờn, có dấu hiệu tích nước, bóng hơi xuất huyết vào teo dần một ngăn, ngoài ratim, gan thận đều có hiện tượng xuất huyết. c. Phòng và trị bệnh: + Phòng bệnh: Quản lý môi trường nuôi tốt, tránh đánh bắt làm cá xây xát, không để cá bịbệnh ngoài da tạo điều kiện cho bệnh phát triển. Do phòng bệnh đóng vai trò quyếtđịnh đến kết quả nuôi, trong đó tẩy dọn ao theo đúng qui trình kỹ thuật để diệt cáctác nhân gây bệnh, ổn định môi trường, kìm hãm sự phát triển của mầm bệnh bằngcách định kỳ 15 ngày xử lý nước bằng Vimekon 1kg/ 2.000 m3 là rất quan trọng. - Cho cá ăn đủ chất dinh dưỡng, thường xuyên trộn vào thức ăn các loạimen tiêu hoá, vitamin, premix như: Prozyme for fish, Vitamin C Antistress,Vimevit No 9.100. - Duy trì chất lượng nguồn nước nuôi tốt là rất quan trọng phải được quantâm hàng đầu. + Trị bệnh: Thay 30-50% nước trong ao, vệ sinh xung quanh ao. Tiến hành xử lý nước: - Đối với ao: 1kg thuốc Fresh Water (650g gói A và 350g gói B) cho 1.000-1.500 m3 . Khi sử dụng với ao nhỏ hơn thì lượng thuốc cần sử dụng trong mỗi góiA, B được chia theo tỉ lệ tương ứng. - Đối với bè: 1 kg Fresh Water chia riêng gói A và B thành nhiều túi nhỏtreo trong bè, 1 kg thuốc cho 700-1.000 m3 nước. Trộn thuốc kháng sinh vào thứcăn liên tục 5 - 7 ngày, mỗi ngày cho ăn thuốc 1 lần theo liều: 250g Doxery + 50 mlVime-fenfish 2000. Trộn vào thức ăn trị bệnh cho 1 tấn cá tùy theo trọng lượng cánuôi thực tế mà tính ra lượng thuốc cụ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng và trị bệnh cá lóc trong mùa lũ Phòng và trị bệnh cá lóc trong mùa lũ Nguồn: vietlinh.com.vn Nuôi cá lóc là nghề đạt hiệu quả kinh tế cao nên hiện nay phong trào nuôicá lóc phát triển khá mạnh. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bà con nông dân nuôi cálóc theo phong trào mà ít quan tâm đến vấn đề kỹ thuật nuôi nên rủi ro sẽ cao. Đặcbiệt một vấn đề thường gặp nhất trong mô hình nuôi cá lóc mùa nước lũ dẫn đếnthất bại là dịch bệnh. Trong mùa lũ các ao đầm nuôi cá dễ tụ bùn, phù sa, mùn bã, rác và các chấtthải khác; làm ô nhiễm nguồn nước và tiềm ẩn các mầm bệnh đối với cá nuôi. Cánuôi trong mùa lũ thường bị nhiễm các bệnh: Xuất huyết do nhiễm virus, đốm đỏdo vi khuẩn gây hại, các loại ngoại ký sinh như: Trùng bánh xe, sán lá đơn chủ,bệnh do giáp xác ký sinh gây thiệt hại rất lớn. Tuy nhiên, bệnh thường gặp nhấtcho mô hình nuôi cá lóc mùa lũ là hội chứng lở loét. Để giúp cho mô hình nuôi cá lóc thành công điều quan trọng nhất là bà connông dân phải học hỏi kỹ thuật nuôi cá lóc, khi nắm vững quy trình kỹ thuật thìnuôi cá mới thành công. Hy vọng, những thông tin về hội chứng lở loét trên cá lócsau đây sẽ giúp cho người nuôi cá lóc ứng dụng vào SX thành công. Biện pháp phòng trị hội chứng lở loét trên cá lóc: a. Tác nhân gây bệnh: Nguyên nhân cơ bản do các tác nhân truyền nhiễm sinh học gồm có vikhuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng và các yếu tố môi trường. Trong đó, nguyên nhângây bệnh đầu tiên do virus đã được coi là một khả năng, còn vi khuẩn lại lànguyên nhân cuối cùng gây chết những cá bị nhiễm nặng. Ngoài ra, nấm đã đượccoi là có vai trò quan trọng trong hội chứng dịch bệnh lở loét, có thể chúng cùngvới ký sinh trùng làm cho cá bị thương tổn, tạo điều kiện cho các tác nhân chínhgây bệnh cho cá. b. Triệu chứng: - Cá bỏ ăn, bơi nhô đầu khỏi mặt nước, nổi lờ đờ và chết, khi chết thườngchìm xuống đáy. - Dấu hiệu bên ngoài: Xuất hiện các vết loét nhỏ màu xám hoặc đỏ. Mang,xung quanh mắt và da xuất huyết, toàn thân có màu tối (xám đen). Thương tổn lanrộng thành những vết loét lớn trên thân, rụng vẩy. Khi cá bệnh nặng sẽ thấy máuchảy ra ở vùng hậu môn. - Dấu hiệu bên trong: Trong xoang bụng xuất huyết và chứa nhiều dịchnhờn, có dấu hiệu tích nước, bóng hơi xuất huyết vào teo dần một ngăn, ngoài ratim, gan thận đều có hiện tượng xuất huyết. c. Phòng và trị bệnh: + Phòng bệnh: Quản lý môi trường nuôi tốt, tránh đánh bắt làm cá xây xát, không để cá bịbệnh ngoài da tạo điều kiện cho bệnh phát triển. Do phòng bệnh đóng vai trò quyếtđịnh đến kết quả nuôi, trong đó tẩy dọn ao theo đúng qui trình kỹ thuật để diệt cáctác nhân gây bệnh, ổn định môi trường, kìm hãm sự phát triển của mầm bệnh bằngcách định kỳ 15 ngày xử lý nước bằng Vimekon 1kg/ 2.000 m3 là rất quan trọng. - Cho cá ăn đủ chất dinh dưỡng, thường xuyên trộn vào thức ăn các loạimen tiêu hoá, vitamin, premix như: Prozyme for fish, Vitamin C Antistress,Vimevit No 9.100. - Duy trì chất lượng nguồn nước nuôi tốt là rất quan trọng phải được quantâm hàng đầu. + Trị bệnh: Thay 30-50% nước trong ao, vệ sinh xung quanh ao. Tiến hành xử lý nước: - Đối với ao: 1kg thuốc Fresh Water (650g gói A và 350g gói B) cho 1.000-1.500 m3 . Khi sử dụng với ao nhỏ hơn thì lượng thuốc cần sử dụng trong mỗi góiA, B được chia theo tỉ lệ tương ứng. - Đối với bè: 1 kg Fresh Water chia riêng gói A và B thành nhiều túi nhỏtreo trong bè, 1 kg thuốc cho 700-1.000 m3 nước. Trộn thuốc kháng sinh vào thứcăn liên tục 5 - 7 ngày, mỗi ngày cho ăn thuốc 1 lần theo liều: 250g Doxery + 50 mlVime-fenfish 2000. Trộn vào thức ăn trị bệnh cho 1 tấn cá tùy theo trọng lượng cánuôi thực tế mà tính ra lượng thuốc cụ thể.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Chế phẩm sinh học Bệnh ở vật nuôi Kỹ thuật nuôi trồng Kỹ thuật đánh bắt cá Trị bệnh cá lóc mùa lũGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 243 0 0 -
30 trang 227 0 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 225 0 0 -
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 206 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 142 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 trang 101 0 0 -
91 trang 100 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 98 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 94 0 0 -
114 trang 94 0 0