PHP Tutorial chương 2 p10
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 113.18 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tận dụng mã nguồn có sẵn bằng cách include file Sau khi đọc xong bài Sử dụng hàm trong PHP, bạn sẽ có trong tay rất nhiều hàm cần thiết khi code. Số lượng hàm này chắc chắn sẽ tăng dần theo thời gian. Ví dụ bạn đang viết rất nhiều hàm về tính toán với hình tròn: PHP Code: function tinh_dien_tich_hinh_tron
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHP Tutorial chương 2 p10Tận dụng mã nguồn có sẵn bằng cách include fileSau khi đọc xong bài Sử dụng hàm trong PHP, bạn sẽ có trong tay rất nhiều hàm cần thiếtkhi code. Số lượng hàm này chắc chắn sẽ tăng dần theo thời gian.Ví dụ bạn đang viết rất nhiều hàm về tính toán với hình tròn:PHP Code:function tinh_dien_tich_hinh_tron($ban_kinh) { // code}function tinh_chu_vi_hinh_tron($ban_kinh) { // code}// rất nhiều hàm khácThay vì copy và paste các hàm trên vào tất cả các file dính dáng đến việc tính toán vớihình tròn, bạn hãy cho những hàm đó vào 1 file riêng, đặt tên là hinh_tron.php chẳng hạn.Mỗi lần muốn sử dụng các hàm trong file hinh_tron.php đó, bạn chỉ việc include nó vàofile hiện tại bằng một trong các cách sau:1. Dùng includePHP Code:include(tên_file);2. Dùng requirePHP Code:require(tên_file);File được include có thể mang định dạng bất kỳ, php, inc, lib... tùy bạn chọn.Câu hỏi 1: include với require làm gì?Khi bạn include/require 1 file nào đó, ko cần biết file đó mang định dạng gì, PHP sẽ quétnội dung file đó và bắt đầu xử lý 2 trường hợp:- Với những đoạn nằm trong thẻ php, PHP sẽ thực thi như với file PHP thông thường- Với những đoạn nằm ngoài thẻ php, PHP sẽ output ra màn hìnhCâu hỏi 2: include khác require ở chỗ nào?Một file được include nếu (chẳng may) ko tồn tại sẽ khiến PHP báo lỗi, tuy nhiên phầncòn lại của script vẫn sẽ được thực thi.Ngược lại, một file được require nếu (xui xẻo) ko tồn tại sẽ khiến PHP đứng luôn, kochạy tiếp script. Nói cách khác, file được require là file tối quan trọng, ảnh hưởng tới việcthực thi 1 script.Ngoài việc sử dụng include và require, bạn còn có thể dùng include_once vàrequire_once. Về cơ bản, include và include_once giống nhau. require và require_oncecũng thế.Điểm khác biệt là khi sử dụng require_once hay include_once, file đó chỉ được includeđúng 1 lần duy nhất.Hãy xét 1 ví dụ: Bạn có 3 script A, B, C. Trong đó A include B, B include C và C includelại A.Nếu bạn chỉ dùng include() trong cả 3 trường hợp, chắc chắn PHP sẽ báo lỗi. Để tránhtrường hợp này, bạn chỉ việc sửa 3 cái include() thành include_once() => Vấn đề đượcgiải quyết!identical(UDS)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHP Tutorial chương 2 p10Tận dụng mã nguồn có sẵn bằng cách include fileSau khi đọc xong bài Sử dụng hàm trong PHP, bạn sẽ có trong tay rất nhiều hàm cần thiếtkhi code. Số lượng hàm này chắc chắn sẽ tăng dần theo thời gian.Ví dụ bạn đang viết rất nhiều hàm về tính toán với hình tròn:PHP Code:function tinh_dien_tich_hinh_tron($ban_kinh) { // code}function tinh_chu_vi_hinh_tron($ban_kinh) { // code}// rất nhiều hàm khácThay vì copy và paste các hàm trên vào tất cả các file dính dáng đến việc tính toán vớihình tròn, bạn hãy cho những hàm đó vào 1 file riêng, đặt tên là hinh_tron.php chẳng hạn.Mỗi lần muốn sử dụng các hàm trong file hinh_tron.php đó, bạn chỉ việc include nó vàofile hiện tại bằng một trong các cách sau:1. Dùng includePHP Code:include(tên_file);2. Dùng requirePHP Code:require(tên_file);File được include có thể mang định dạng bất kỳ, php, inc, lib... tùy bạn chọn.Câu hỏi 1: include với require làm gì?Khi bạn include/require 1 file nào đó, ko cần biết file đó mang định dạng gì, PHP sẽ quétnội dung file đó và bắt đầu xử lý 2 trường hợp:- Với những đoạn nằm trong thẻ php, PHP sẽ thực thi như với file PHP thông thường- Với những đoạn nằm ngoài thẻ php, PHP sẽ output ra màn hìnhCâu hỏi 2: include khác require ở chỗ nào?Một file được include nếu (chẳng may) ko tồn tại sẽ khiến PHP báo lỗi, tuy nhiên phầncòn lại của script vẫn sẽ được thực thi.Ngược lại, một file được require nếu (xui xẻo) ko tồn tại sẽ khiến PHP đứng luôn, kochạy tiếp script. Nói cách khác, file được require là file tối quan trọng, ảnh hưởng tới việcthực thi 1 script.Ngoài việc sử dụng include và require, bạn còn có thể dùng include_once vàrequire_once. Về cơ bản, include và include_once giống nhau. require và require_oncecũng thế.Điểm khác biệt là khi sử dụng require_once hay include_once, file đó chỉ được includeđúng 1 lần duy nhất.Hãy xét 1 ví dụ: Bạn có 3 script A, B, C. Trong đó A include B, B include C và C includelại A.Nếu bạn chỉ dùng include() trong cả 3 trường hợp, chắc chắn PHP sẽ báo lỗi. Để tránhtrường hợp này, bạn chỉ việc sửa 3 cái include() thành include_once() => Vấn đề đượcgiải quyết!identical(UDS)
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
máy tính mạng máy tính internet phần mềm ứng dụng lập trình dữ liệu SQL PHP AutoITGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 245 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn mạng máy tính
99 trang 235 1 0 -
47 trang 233 3 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 228 0 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 227 0 0 -
Bài giảng: Lịch sử phát triển hệ thống mạng
118 trang 226 0 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 1
122 trang 196 0 0 -
80 trang 194 0 0
-
122 trang 189 0 0
-
Giáo trình môn học/mô đun: Mạng máy tính (Ngành/nghề: Quản trị mạng máy tính) - Phần 1
68 trang 182 0 0