Danh mục

Phụ nữ mang thai và những nguy cơ khi bị viêm thận - bể thận

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 183.87 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi thai phụ đau vùng hông hoặc đau thắt lưng, có thể đau tức một bên hoặc cả hai bên, đau âm ỉ kèm các triệu chứng sốt, mệt mỏi, tiểu buốt... hãy nghĩ đến chứng viêm thận - bể thận. Viêm thận – bể thận là một trong những bệnh thận thường hay gặp nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phụ nữ mang thai và những nguy cơ khi bị viêm thận - bể thận Phụ nữ mang thai và những nguy cơ khi bị viêm thận - bể thậnKhi thai phụ đau vùng hônghoặc đau thắt lưng, có thểđau tức một bên hoặc cả Viêm thận – bể thận làhai bên, đau âm ỉ kèm các một trong những bệnhtriệu chứng sốt, mệt mỏi, thận thường hay gặptiểu buốt... hãy nghĩ đến nhất. Đây là bệnh củachứng viêm thận - bể thận. ống thận gây tổn thương các ống thận,mô kẽ và bể thận.Khoảng 2 – 3% phụ nữ mang thai bị viêm tiết niệu,trong đó có 40 – 50% bị viêm thận – bể thận, mộtbệnh lý đem lại nguy cơ cao cho cả mẹ lẫn con,nhưng nếu được chăm sóc, điều trị kịp thời thì tỷ lệtrên chỉ còn 5 – 10%.Có hai thể viêm thận – bể thận: viêm thận – bể thậncấp và viêm thận – bể thận mạn, cả hai thể đều donhiễm khuẩn gây nên.* Viêm thận – bể thận cấp:Viêm thận – bể thận cấp là tình trạng viêm mủ cấptính ở thận do nhiễm khuẩn, thường do nhiễm khuẩnđường niệu dưới đi lên.Viêm thận – bể thận cấp là biến chứng thường gặpnhất của bệnh thận trong thai kỳ, chiếm khoảng 1 –3% các thai kỳ với tỷ lệ tái phát 10 – 18% và là biếnchứng nghiêm trọng nhất thường xảy ra vào n ửa saucủa thai kỳ.Nguyên nhân:Nguyên nhân gây viêm thận – bể thận cấp là do vikhuẩn trong đó nguyên nhân chính là do trực khuẩngram (-) như Secheria Coli, trực khuẩn mủ xanh(pseudomonas Aerugnosa). Cũng có trường hợp donhiễm tụ cầu vàng gây bệnh (S. Aureus).Hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn theo đườngngược dòng: các vi khuẩn này thường từ bộ phậnsinh dục ngoài theo niệu đạo lên bàng quang, niệuquản đến xâm nhập vào đài, bể thận gây viêm ở đàibể thận rồi vào tổ chức kẽ của thận. Tuy nhiên, các vikhuẩn cũng có thể theo đường máu hoặc bạch huyếtxâm nhập vào thận. Đường máu ít gặp, chỉ xảy ratrong trường hợp của nhiễm khuẩn huyết hoặc viêmnội tâm mạc nhiễm khuẩn.Các yếu tố thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập gây ratình trạng viêm nhiễm cấp tính này là:+ Tắc nghẽn đường niệu dưới: do sỏi, khối u...+ Do rối loạn chức năng bàng quang.+ Không bảo đảm vệ sinh khi giao hợp.+ Dùng dụng cụ thông tiểu, soi bàng quang.+ Ở phụ nữ: do niệu đạo ngắn, lúc có thai…Triệu chứng:- Triệu chứng lâm sàng:Các triệu chứng xuất hiện rầm rộ, đột ngột sốt cao,rét run, thể trạng suy sụp nhanh chóng, môi khô, lưỡibẩn... Sốt có thể lên đến 400C, nếu sử dụng thuốc hạsốt thì giảm đi trong một khoảng thời gian ngắn (mộtvài giờ) sau đó cơn sốt lại bùng phát trở lại.Đau vùng hông hoặc đau thắt lưng, có thể đau tứcmột bên hoặc cả hai bên, thường là đau âm ỉ nhưngcũng có khi có những cơn đau dữ dội như dao đâm,cơn đau lan xuống vùng bàng quang, thậm chí lan racả bộ phận sinh dục ngoài.Thường có kèm theo tiểu buốt, cảm giác nóng rát,tiểu rắt (mót tiểu, phải rặn liên tục khi tiểu), tiểu đụccũng có khi tiểu ra máu.Ngoài ra, còn có thể có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn,ăn không ngon, buồn nôn, nôn ói, bụng chướng.- Cận lâm sàng:+ Máu: bạch cầu tăng, đa nhân trung tính tăng, CRPtăng, có thể có nhiễm khuẩn huyết (15% các trườnghợp có nhiễm khuẩn huyết).Khi urê, creatinin máu tăng cao là có suy thận cấphoặc đợt cấp của suy thận mạn.+ Nước tiểu cho thấy cặn lắng nước tiểu chứa nhiềucụm bạch cầu, nhiều vi trùng. Cấy có thể là E. coli80%, Klebsiella, Pneumonia, Enterobacter, Proteus.+ Chụp thận (thường chụp thận tĩnh mạch: UIV), siêuâm thận có thể phát hiện sỏi thận, dị dạng, khối u, laothận, viêm bể thận mạn hoặc chụp bàng quang có thểphát hiện hiện tượng trào ngược nước tiểu.Điều trị:- Viêm thận – bể thận cấp thường được điều trị bằngnội khoa.Bệnh nhân cần nghỉ ngơi, được cho truyền dịch đểchắc chắn có lượng nước tiểu ra tốt.Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh làbiện pháp quan trọng được sử dụng trong điều trị,đặc biệt là các kháng sinh có tác dụng tốt đối với vikhuẩn gram (-). Trong điều trị viêm thận – bể thậnthường dùng phối hợp kháng sinh. Đối với những phụnữ có thai mắc bệnh này việc điều trị càng thận trọngvì nhiều loại thuốc kháng sinh không có lợi cho thainhi.Tuỳ theo từng trường hợp bệnh nhân được dùngthêm thuốc để điều trị triệu chứng: nếu sốt cao, đauphải dùng thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, thuốc chốngco thắt.Ngoài ra, cần phải tìm nguyên nhân gây bệnh như sỏithận, sỏi tiết niệu, các bệnh viêm nhiễm ở bàngquang, âm đạo... để điều trị triệt để.Bệnh nhân được theo dõi sát để khám phá sớm cókích xúc nhiễm trùng thông qua lượng nước tiểu,huyết áp, mạch, nhiệt độ. Nếu:+ Trong 2 ngày đầu các triệu chứng lâm sàng biếnmất, bệnh nhân được tiếp tục điều trị cho đủ 10 – 14ngày.+ Không khả quan thì sẽ được đổi kháng sinh theokháng sinh đồ.- Trong trường hợp tình trạng ngày càng nặng hơn thìcó khả năng có sỏi tiết niệu hoặc abces quanh thậncần điều trị phẫu thuật.Diễn tiến:Bệnh thường tiến triển tốt và hồi phục hoàn toàn nếuđược điều trị sớm, sử dụng kháng sinh đúng và đủliều các triệu chứng lâm sàng thường khỏi nhanh, sauvài ngày sẽ cắt được cơn sốt, tiểu tiện nhanh trở lạibình thường, bạch cầu niệu giảm, bạch cầu máucũng giảm, nước tiểu trong trở lại sau 1 – 2 tuần.Tuy nhiên, nếu không tuân thủ đầy đủ chỉ định củabác sĩ hoặc điều trị muộn, không đúng thì có thể làmbệnh ngày một nặng hơn, dễ tái phát, chuyển thànhmãn tính hoặc dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểmnhư suy thận, hoại tử núm thận, ứ mủ thận, nhiễmkhuẩn huyết, tăng huyết áp... Bệnh nhân có thể tửvong do nhiễm khuẩn huyết, shock nhiễm khuẩn hoặchội chứng urea máu cao.Ở phụ nữ có thai, viêm thận – bể thận cấp là nguyênnhân hàng đầu đưa đến shock nhiễm khuẩn trongthai kỳ, sanh non.* Viêm thận – bể thận mãn:Viêm thận – bể thận mãn là một bệnh viêm thận ốngthận – mô kẽ mãn tính có đặc điểm: viêm ống thận,mô kẽ mãn tính xơ hóa kết hợp với tổn thương ở đàivà bể thận.Viêm thận – bể thận mãn có thể do hậu quả của quátrình xơ hóa sau viêm thận – bể thận cấp tính hoặcdo nhiễm khu ...

Tài liệu được xem nhiều: