![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Phù phổi áp lực âm sau phẫu thuật: Trường hợp lâm sàng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.12 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung nghiên cứu báo cáo về 1 trường hợp phù phổi áp lực âm giai đoạn hồi tỉnh ở bệnh nhân gây mê phối hợp cân bằng với mặt nạ thanh quản proseal, cụ thể đó là bệnh nhân nam, 22 tuổi, chẩn đoán thoát vị bẹn (T) gián tiếp, chỉ định phẫu thuật phục hồithành bẹn. Thăm khám tiền mê đánh giá: ASA I, CC 168 cm, CN 56 kg.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phù phổi áp lực âm sau phẫu thuật: Trường hợp lâm sàngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014PHÙ PHỔI ÁP LỰC ÂM SAU PHẪU THUẬT: TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNGNguyễn Thị Ngọc Đào*, Nguyễn Thị Phương Dung*, Nguyễn Anh Thư*TÓM TẮTMở đầu: Phù phổi áp lực âm là tình huống lâm sàng nguy hiểm, đe doạ tính mạng có thể gặp trong gây mêvà hồi sức với tỉ lệ 0,05-0,1%. Phù phổi áp lực âm là bệnh cảnh của tắc nghẽn đường thở trên cấp, cơ chế chính làáp lực âm lớn trong lồng ngực được tạo ra do cố gắng hít vào để chống lại tắc nghẽn đường thở trên. Phù phổi áplực âm có thể xảy ra tức thì hay trì hoãn, chẩn đoán và điều trị sớm giai đoạn chu phẫu cực kì quan trọng.Mục tiêu: Báo cáo trường hợp lâm sàng phù phổi áp lực âm sau phẫu thuật.Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp.Kết luận: Phù phổi áp lực âm là một biến chứng nguy hiểm với tỉ lệ tử vong từ 11-40% nếu chẩn đoán vàđiều trị trễ. Do đó, nhận biết sớm phù phổi cấp áp lực âm sau mổ giúp giảm tỉ lệ tử vong.Từ khoá: Phù phổi áp lực âm, tắc nghẽn đường thở.SUMMARYPOSTOPERATIVE NEGATIVE PULMONARY EDEMA: CASE REPORTNguyen Thi Ngoc Dao, Nguyen Thi Phuong Dung, Nguyen Anh Thu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 162 - 165Background –Objectives: Negative pulmonary edema is dangerous and life threatening condition inpractice anesthesia with the rate of 0.05-0.1 percent. It is manifestation of upper airway obstruction, large negativeintrathoracic pressure generated by forced inspiration against an obstructed airway is thought to be the principlemechanism involved. We reported an clinical case of postoperative negative pulmonary edema.Method: case reportConclusion: Negative pulmonary edema is dangerous complication with mortality rate ranging from 1140% if diagnosis and treatment is delayed. Therefore, early recognition of negative pulmonary edema is crucial todecrease mortality in these patient.Keywords: Negative pulmonary edema, airway obstructiontrị sớm giai đoạn chu phẫu cực kì quan trọng.ĐẶT VẤN ĐỀChúng tôi báo cáo một trường hợp phù phổi ápPhù phổi áp lực âm là tình huống lâm sànglực âm giai đoạn hồi tỉnh ở BN gây mê phối hợpnguy hiểm, đe doạ tính mạng có thể gặp trongcân bằng với mặt nạ thanh quản proseal.gây mê và hồi sức với rất nhiều yếu tố bệnhBỆNH ÁN LÂM SÀNGnguyên. Phù phổi áp lực âm là bệnh cảnh của tắcnghẽn đường thở trên cấp, cơ chế chính là áp lựcBệnh nhân nam, 22 tuổi, chẩn đoán thoát vịâm lớn trong lồng ngực được tạo ra do cố gắngbẹn (T) gián tiếp, chỉ định phẫu thuật phục hồihít vào để chống lại tắc nghẽn đường thở trên.thành bẹn. Thăm khám tiền mê đánh giá: ASA I,Tần suất phù phổi áp lực âm khoảng 0,05-0,1%CC 168 cm, CN 56 kg. Dự kiến PPVC là gây têtrong thực hành gây mê. Phù phổi áp lực âm cótuỷ sống. Phẫu thuật ngày 03/7/2013, BN đượcthể xảy ra tức thì hay trì hoãn, chẩn đoán và điềugây tê tuỷ sống đoạn L3-L4 với Marcain 0,5 %* Bộ môn Gây mê Hồi sức, Khoa Y, Đại học Y Dược Tp.HCMTác giả liên lạc: Nguyễn Thị Ngọc ĐàoĐT: 01687528534162Email: ngthngocdaoy26@yahoo.comChuyên Đề Gây Mê Hồi SứcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 201410mg + Fentanyl 20 mcg. Kết quả gây tê tuỷ sốngthất bại, chuyển sang gây mê phối hợp cân bằngvới mặt nạ thanh quản proseal số 4.0. Khởi mêbằng Diprivan 100mg + Fentanyl 200mcg +Esmeron 30 mg, duy trì mê bằng Sevoflurane vàoxy 100%. Thời gian phẫu thuật 50 phút, thờigian gây mê 70 phút. Lượng dịch truyền trongmổ là 700ml dịch tinh thể. Khi kết thúc phẫuthuật, BN được cho hoá giải giãn cơ Neostigmin1,5mg + Atropin 0,5 mg, rút mặt nạ thanh quảntại phòng mổ và chuyển BN ra phòng hồi tỉnh.Tại phòng hồi tỉnh BN thở khò khè, co kéo vàtím SpO2 85% M 61 l/ph, HA 80/50 mmHg, phổiNghiên cứu Y họcnhiều rales ẩm, BN được đặt NKQ và thấy cónhiều bọt hồng trào qua NKQ (Morphin 10 mg +Hypnovel 5mg TM), cho thở máy mode AC vớiVt 370ml, tần số 12l/ph, FiO2 70% và PEEP 8. Xquang ngực thẳng tại giường hình ảnh thâmnhiễm 2 phế trường. Khí máu động mạch vớipH 7,216, PaCO2 54,7 mmHg, PaO2 262,4 mmHgHCO3- 21,7 mmol/l, BE -6,9 mmol/l. BN đượcchẩn đoán phù phổi áp lực âm. Tình trạng bệnhcải thiện và rút NKQ 15 giờ sau. Hậu phẫu ngàythứ 3 BN được chuyển trại và xuất viện sau đó.Hình 1&2: X-quang ngực tại giường sau đặt NKQ và hậu phẫu ngày thứ 3báo cáo chủ yếu bởi bác sĩ gây mê như là hậuBÀN LUẬNquả của co thắt thanh quản sau phẫu thuật(1,5).Phù phổi cấp áp lực âm được Moore mô tảNhiều trường hợp phù phổi áp lực âm đãđầu tiên vào năm 1927 trên chó. Đến năm 1942được báo cáo trong thục hành lâm sàng gây mêWarren và cs mô tả sinh lý bệnh của phù phổi áphồi sức. Jain R và cs báo cáo trường hợp phùlưc âm. Capitanio và cs cũng mô tả mối quan hệphổi áp lực âm do sai vị trí mặt nạ thanh quảngiữa phù phổi áp lực âm và tắc nghẽn đường thởproseal. Waheed Z và cs(6) báo cáo một trườngtrên ở 2 trẻ em bị bạch hầu và viêm thanh thiệt.hợp phù phổi áp lực âm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phù phổi áp lực âm sau phẫu thuật: Trường hợp lâm sàngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014PHÙ PHỔI ÁP LỰC ÂM SAU PHẪU THUẬT: TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNGNguyễn Thị Ngọc Đào*, Nguyễn Thị Phương Dung*, Nguyễn Anh Thư*TÓM TẮTMở đầu: Phù phổi áp lực âm là tình huống lâm sàng nguy hiểm, đe doạ tính mạng có thể gặp trong gây mêvà hồi sức với tỉ lệ 0,05-0,1%. Phù phổi áp lực âm là bệnh cảnh của tắc nghẽn đường thở trên cấp, cơ chế chính làáp lực âm lớn trong lồng ngực được tạo ra do cố gắng hít vào để chống lại tắc nghẽn đường thở trên. Phù phổi áplực âm có thể xảy ra tức thì hay trì hoãn, chẩn đoán và điều trị sớm giai đoạn chu phẫu cực kì quan trọng.Mục tiêu: Báo cáo trường hợp lâm sàng phù phổi áp lực âm sau phẫu thuật.Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp.Kết luận: Phù phổi áp lực âm là một biến chứng nguy hiểm với tỉ lệ tử vong từ 11-40% nếu chẩn đoán vàđiều trị trễ. Do đó, nhận biết sớm phù phổi cấp áp lực âm sau mổ giúp giảm tỉ lệ tử vong.Từ khoá: Phù phổi áp lực âm, tắc nghẽn đường thở.SUMMARYPOSTOPERATIVE NEGATIVE PULMONARY EDEMA: CASE REPORTNguyen Thi Ngoc Dao, Nguyen Thi Phuong Dung, Nguyen Anh Thu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 162 - 165Background –Objectives: Negative pulmonary edema is dangerous and life threatening condition inpractice anesthesia with the rate of 0.05-0.1 percent. It is manifestation of upper airway obstruction, large negativeintrathoracic pressure generated by forced inspiration against an obstructed airway is thought to be the principlemechanism involved. We reported an clinical case of postoperative negative pulmonary edema.Method: case reportConclusion: Negative pulmonary edema is dangerous complication with mortality rate ranging from 1140% if diagnosis and treatment is delayed. Therefore, early recognition of negative pulmonary edema is crucial todecrease mortality in these patient.Keywords: Negative pulmonary edema, airway obstructiontrị sớm giai đoạn chu phẫu cực kì quan trọng.ĐẶT VẤN ĐỀChúng tôi báo cáo một trường hợp phù phổi ápPhù phổi áp lực âm là tình huống lâm sànglực âm giai đoạn hồi tỉnh ở BN gây mê phối hợpnguy hiểm, đe doạ tính mạng có thể gặp trongcân bằng với mặt nạ thanh quản proseal.gây mê và hồi sức với rất nhiều yếu tố bệnhBỆNH ÁN LÂM SÀNGnguyên. Phù phổi áp lực âm là bệnh cảnh của tắcnghẽn đường thở trên cấp, cơ chế chính là áp lựcBệnh nhân nam, 22 tuổi, chẩn đoán thoát vịâm lớn trong lồng ngực được tạo ra do cố gắngbẹn (T) gián tiếp, chỉ định phẫu thuật phục hồihít vào để chống lại tắc nghẽn đường thở trên.thành bẹn. Thăm khám tiền mê đánh giá: ASA I,Tần suất phù phổi áp lực âm khoảng 0,05-0,1%CC 168 cm, CN 56 kg. Dự kiến PPVC là gây têtrong thực hành gây mê. Phù phổi áp lực âm cótuỷ sống. Phẫu thuật ngày 03/7/2013, BN đượcthể xảy ra tức thì hay trì hoãn, chẩn đoán và điềugây tê tuỷ sống đoạn L3-L4 với Marcain 0,5 %* Bộ môn Gây mê Hồi sức, Khoa Y, Đại học Y Dược Tp.HCMTác giả liên lạc: Nguyễn Thị Ngọc ĐàoĐT: 01687528534162Email: ngthngocdaoy26@yahoo.comChuyên Đề Gây Mê Hồi SứcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 201410mg + Fentanyl 20 mcg. Kết quả gây tê tuỷ sốngthất bại, chuyển sang gây mê phối hợp cân bằngvới mặt nạ thanh quản proseal số 4.0. Khởi mêbằng Diprivan 100mg + Fentanyl 200mcg +Esmeron 30 mg, duy trì mê bằng Sevoflurane vàoxy 100%. Thời gian phẫu thuật 50 phút, thờigian gây mê 70 phút. Lượng dịch truyền trongmổ là 700ml dịch tinh thể. Khi kết thúc phẫuthuật, BN được cho hoá giải giãn cơ Neostigmin1,5mg + Atropin 0,5 mg, rút mặt nạ thanh quảntại phòng mổ và chuyển BN ra phòng hồi tỉnh.Tại phòng hồi tỉnh BN thở khò khè, co kéo vàtím SpO2 85% M 61 l/ph, HA 80/50 mmHg, phổiNghiên cứu Y họcnhiều rales ẩm, BN được đặt NKQ và thấy cónhiều bọt hồng trào qua NKQ (Morphin 10 mg +Hypnovel 5mg TM), cho thở máy mode AC vớiVt 370ml, tần số 12l/ph, FiO2 70% và PEEP 8. Xquang ngực thẳng tại giường hình ảnh thâmnhiễm 2 phế trường. Khí máu động mạch vớipH 7,216, PaCO2 54,7 mmHg, PaO2 262,4 mmHgHCO3- 21,7 mmol/l, BE -6,9 mmol/l. BN đượcchẩn đoán phù phổi áp lực âm. Tình trạng bệnhcải thiện và rút NKQ 15 giờ sau. Hậu phẫu ngàythứ 3 BN được chuyển trại và xuất viện sau đó.Hình 1&2: X-quang ngực tại giường sau đặt NKQ và hậu phẫu ngày thứ 3báo cáo chủ yếu bởi bác sĩ gây mê như là hậuBÀN LUẬNquả của co thắt thanh quản sau phẫu thuật(1,5).Phù phổi cấp áp lực âm được Moore mô tảNhiều trường hợp phù phổi áp lực âm đãđầu tiên vào năm 1927 trên chó. Đến năm 1942được báo cáo trong thục hành lâm sàng gây mêWarren và cs mô tả sinh lý bệnh của phù phổi áphồi sức. Jain R và cs báo cáo trường hợp phùlưc âm. Capitanio và cs cũng mô tả mối quan hệphổi áp lực âm do sai vị trí mặt nạ thanh quảngiữa phù phổi áp lực âm và tắc nghẽn đường thởproseal. Waheed Z và cs(6) báo cáo một trườngtrên ở 2 trẻ em bị bạch hầu và viêm thanh thiệt.hợp phù phổi áp lực âm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phù phổi áp lực âm Mặt nạ thanh quản proseal Tắc nghẽn đường thở Chẩn đoán thoát vị bẹnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0