Danh mục

PHÙ PHỔI CẤP

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 166.57 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Định nghĩa: Phù phổi cấp là tình trạng thanh dịch từ huyết tương của mao mạch phổi tràn ngập đột ngột, dữ dội vào các phế nang và phế quản gây nên tình trạng khó thở cấp tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÙ PHỔI CẤP PHÙ PHỔI CẤP 1. ĐẠI CƯƠNG. 1.1. Định nghĩa: Phù phổi cấp là tình trạng thanh dịch từ huyết tương của mao mạch phổi trànngập đột ngột, dữ dội vào các phế nang và phế quản gây nên tình trạng khó thởcấp tính. 1.2. Cơ chế bệnh sinh: 1.2.1. Sinh lý huyết động bình thường ở phổi: Bình thường ở phổi có sự lưu thông liên tục dịch từ mao mạch phổi sang tổchức kẽ. Dịch này được hệ thống bạch mạch vận chuyển đi. Sự lưu thông dịch ở tổ chức kẽ của phổi đảm bảo sao cho phổi không bị khônhưng không ứ dịch làm ảnh hưởng tới sự trao đổi khí ở vùng tiếp x úc gi ữa phến ang và mao mạch. Có nhiều yếu tố tham gia v ào cơ chế n ày: - Áp suất thuỷ tĩnh trong mao quản phổi: có xu hướng đẩy dịch ra khỏi lòngmao quản. Áp suất này khoảng 5-10 mmHg. - Áp lực keo của máu trong lòng mao quản: áp lực này đối lập với áp lực thuỷtĩnh trong mao quản để giữ dịch lại trong mạch máu. Hàm lượng albumin trongmáu quyết định áp lực này. Bình thường áp lực này 25- 30 mmHg. - Áp lực thuỷ tĩnh của tổ chức kẽ: do tỷ lệ protein quyết định; khoảng 5-10mmHg. - Tính thấm của thành mao quản: đây là hệ số lọc của nền mao quản phổi. - Sức căng bề mặt phổi: do chất surfartant quyết định, làm cho phổi không bịxẹp. Theo định luật Starling thì bình thường ở phổi không có sự lưu thông dịch từtổ chức kẽ hoặc từ mạch máu vào phế nang. 1.2.2. Cơ chế bệnh sinh phù phổi cấp: Có hai yếu tố chính dẫn đến dịch huyết thanh hoặc máu tràn vào lòng phếnang gây phù phổi là : - Tăng áp lực thuỷ tĩnh mao quản phổi: còn gọi là phù phổi huyết động. - Do tổn thương thực thể thành mạch và vùng phế nang-mao mạch: còn gọi làphù phổi tổn thương. Ngoài ra còn có sự tham gia của một số yếu tố thuận lợi gây phù phổi cấp là:tổn thương chất surfartant (chất hoạt diện), giảm áp lực keo, giảm hoặc tắc dẫn l ưucủa hệ bạch mạch ở phổi. Khi có tăng áp lực thuỷ tĩnh hoặc tăng tính thấm của thành mao mạch, giảmkhả năng hấp thu và dẫn lưu của hệ bạch mạch, áp lực tổ chức kẽ tăng lên gây đứtcác vách phế nang làm cho dịch từ trong mao quản thấm ra tổ chức kẽ rồi tràn vàophế nang, có thể dịch từ trong mao quản vào thẳng phế nang gây nên phù phổi cấp. 1.3. Phân loại nguyên nhân phù phổi cấp: 1.3.1. Phù phổi huyết động: Phù phổi huyết động c òn gọi l à phù ph ổi do bệnh tim. Quá tr ình phù phổidiễn biến nh ư sau: Khi áp lực trong mao quản cao hơn 10 mmHg thì đã có hiện tượng dịch thấmra tổ chức kẽ. Khi áp lực = 30 mmHg thì dịch sẽ tràn ồ ạt vào trong lòng phế nang.Do động tác thở, dịch trong lòng phế nang sinh bọt làm tăng thể tích nên nhanhchóng chiếm chỗ trong lòng phế nang, cản trở không khí thở vào gây suy hô hấp. Dịch trong phù phổi huyết động có ít protein ( - Bệnh van tim (hay gặp nhất là trong bệnh hẹp lỗ van hai lá). - Bệnh tăng huyết áp. - Suy tim. - Viêm nội tâm mạc. - Rối loạn nhịp tim. - Nhồi máu cơ tim. - Bội nhiễm phế quản-phổi. - Tác dụng phụ của thuốc chẹn , chẹn can xi. 1.3.2. Phù phổi cấp tổn thương: + Khác với phù phổi huyết động, phù phổi cấp tổn thương có sự phá huỷ thànhphế nang-mao mạch. Trường hợp này không cần có cao áp trong mao mạch phổinhưng huyết tương vẫn dễ dàng tràn ngập vào lòng phế nang gây phù phổi cấp. Trong dịch phù phổi do tổn thương có nhiều albumin (> 30 g/l) và có cả cácthành phần hữu hình của máu. Dịch phù hấp thu chậm và có thể gây xơ phổi, là loại phù phổi cấp nặng nề,khó điều trị; do tình trạng thiếu oxy nặng gây tử vong nhanh chóng. + Nguyên nhân: - Do nhiễm độc: hít phải các hơi khí độc như CO, phosgene, Cl, NH3, formon,lưu huỳnh...heroin. - Do nhiễm trùng: nhiễm khuẩn Gram (-), cúm ác tính. - Ngoài ra còn có thể gặp do chết đuối, hít phải dịch dạ dày (hội chứngMendelson: do axít trong dịch vị phá huỷ thành phế nang-mao mạch), lên độ cao,thở ôxy nguyên chất kéo dài. - Các tình trạng sốc. - Xạ trị vùng phổi.v.v. 1.3.3. Phù phổi cấp hỗn hợp và khó xếp loại (gồm cả hai loại trên): - Gặp trong tắc động mạch phổi. - Phù phổi cấp do cơ chế thần kinh (tổn thương não và tuỷ sống). - Do dẫn lưu quá nhanh một lượng dịch lớn ở màng phổi, màng bụng. - Do truyền dịch quá nhiều và nhanh mà có kết hợp thuốc co mạch. 2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM. 2.1. Cơn phù phổi huyết động: 2.1.1. Bệnh cảnh xuất hiện: Phù phổi cấp thường xuất hiện đột ngột, hay xảy ra về đêm. Bệnh nhân đangn gủ thấy ngạt thở ph ải vùng d ậy, ho từng c ơn d ữ dội, thở nhanh nông 40- 60lần/phút. Trạng thái vật vã, lo lắng và tím tái, vã mồ hôi lạnh. Có thể có khạc đờmmàu hồng. 2.1.2. Thăm khám lâm sàng: - Khám phổi: hai đáy phổi gõ đục, nghe thấy rên nổ khắp hai nền phổi, sau đólan nhanh lên khắp hai phế trường như “thuỷ triều” dâng. ...

Tài liệu được xem nhiều: