Danh mục

Phù phổi cấp do tim

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 202.71 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phù phổi do tim là tình trạng thóat dịch ra ngoài lòng mạch quá mức của mao mạch phổi vào mô kẽ và phế nang do tăng áp lực thủy tỉnh mao mạch phổi. Dịch trong mô kẽ có nồng độ protein thấp (dịch thấm). Tăng áp lực thủy tỉnh mao mạch phổi xảy ra do nhiều nguyên nhân như: suy chức năng thất trái (suy tim tâm thu, tâm trương hay cã hai), nghẽn đường ra của tỉnh mạch phổi (hẹp van 2 lá, u nhầy nhĩ trái), truyền dịch quá mức… ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phù phổi cấp do tim Phù phổi cấp do tim1. Đại cương:  Phù phổi do tim là tình trạng thóat dịch ra ngoài lòng mạch quá mức của mao mạch phổi vào mô kẽ và phế nang do tăng áp lực thủ y tỉnh mao mạch phổi. Dịch trong mô kẽ có nồng độ protein thấp (dịch thấm).  Tăng áp lực thủy tỉnh mao mạch phổi xảy ra do nhiều nguyên nhân như: suy chức năng thất trái (suy tim tâm thu, tâm trương hay cã hai), nghẽn đường ra của tỉnh mạch phổi (hẹp van 2 lá, u nhầy nhĩ trái), truyền dịch quá mức…  Là 1 trong 3 thể lâm sàng của suy tim cấp: chóang tim, phù phổi cấp, đợt cấp của suy tim mạn. Phù phổi làm giảm trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch, làm giảm oxy máu. Cuối cùng gây suy hô hấp và tử vong nếu không nhận biết và điều trị kịp thời.  Tỷ lệ tử vong thay đổi tùy vào mức độ phù phổi. Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện khỏang 15 – 20% với mức độ phù phổi nặng.2. Nguyên nhân theo cơ chê bệnh sinh2.1 Tắc nghẽn đường ra nhĩ trái:  Hẹp van 2 lá  U nhầy nhĩ trái, Huyết khối nhĩ trái  Bẩm sinh: 3 buồng nhĩ.2.2 Suy thất trái2.2.1 Suy chức năng tâm thu thất trái:  Nhồi máu cơ tim thất trái.  Bùng phát của suy tim trái mạn tính  Viêm cơ tim  Nhiểm độc cơ tim do rượu, cocaine, doxorubicin…  Bệnh van tim mạn tính: hẹp van ĐMC, hở van ĐMC, hở 2 lá.2.2.2 Suy chức năng tâm trương thất trái:  Hở 2 lá cấp do VNTMNT  Hở van ĐMC mạn.  Viêm màng ngoài tim co thắt  Chèn ép tim  Lọan nhịp: rung nhĩ nhanh cấp hay lọan nhịp thất có thể gây ra phù phổi cấp do tim.  Phì đại thất trái và bệnh cơ tim: cơ tim không mềm mại và tăng áp lực cuối tâm trương thất trái, làm tăng áp lực thủ y tĩnh mao mạch gây ra phù phổi cấp.  Hẹp van ĐMC mạn tính gây ra phì đại thất trái, phù phổi theo cơ chế rối lọan chức năng tâm trương thất trái.2.3 Quá tải thể tích thất trái  Suy chức năng tâm thu thất trái không tuân thủ điều trị và chế độ ăn.  Hở van ĐMC cấp gây ra tình trạng quá tải thể tích thất trái. Là cơ chế chính gây ra phù phổi cấp do hở van Đmc.2.4 Tắc nghẽn đường ra thất trái  Hẹp van ĐMC cấp gây tắc nghẽn đường ra thất trái.  Bệnh cơ tim phì đại.  Tăng huyết áp cấp làm tăng kháng lực ngọai vi, chống lại lực co bóp của thất trái. Là 1 dạng của tắc nghẽn đường ra thất trái.3. Sinh lý bệnh 3.1 Hệ thống trao đổi và cân bằng dịch ở phổi  Máu trong mao mạch phổi và khí trong phế nang được ngăn cách bởi màng phế nang mao mạch. Màng này gồm có 3 lớp:  Lớp nội mạc mao mạch.  Mô k ẽ  Biểu mô phế nang.  Luôn luôn có sự trao đổi dịch giữa mao mạch và mô kẽ. Lượng dịch từ mao mạch vào mô kẽ theo phương trình Starling và dịch từ mô kẽ được dẫn về nhĩ phải theo hệ bạch mạch. 3.1.1Phương trình Starling  Lượng dịch vào mô kẽ được tính theo phương trình Starling.  Q = K (P TTMM -P TTMK) - l(PKMM - PKMK)  P TTMM: áp lực thủy tĩnh mao mạch, P TTMK: áp lực thủy tĩnh mô kẻ, P lực keo mao mạch, P KMM: áp lực keo mô kẻ. K là hằng số, l là hệ số KMM: áp phản xạ protein  Bình thường, dịch từ mao mạch phổi thoát ra mô kẽ theo phương trình Starling khỏang 500ml/24giờ/70kg. Lượng dịch này được dẫn về nhĩ phải hòan tòan theo hệ bạch mạch. Tạo nên sự cân bằng dịch trong mô kẽ.3.1.2.Hệ bạch mạch  Đóng vai trò rất quan trọng trong cân bằng lượng dịch ở mô kẽ. Có vai trò vận chuyển dịch, chất keo và chất hòa tan từ mô kẽ về nhĩ phải với tốc độ khỏang 10 - 20 ml/giờ (240 – 480 ml/24giờ).  Trong trường hợp gia tăng áp lực nhĩ trái mạn tính (vd: hẹp 2 lá), tốc độ vận chuyển của hệ bạch mạch có thể tăng đến 200ml/giờ. Khi tăng áp lực mao mạch phổi cấp, tốc độ vận chuyển của hệ bạch mạch tăng lên, tuy nhiên không đáp ứng đầy đủ nhu cầu vận chuyển dịch về nhĩ phải.3.2 Cơ chế sinh lý bệnh của phù phổi Cơ chế bệnh sinh của phù phổi thuộc vào 4 nhóm sau: I. Mất cân bằng giữa các áp lực Starling (phù phổi do huyết động). II. Tổn thương màng phế nang- mao mạch (phù phổi tổn thương). III. Suy giảm chức năng hệ bạch mạch. I. Vô căn hay không rõ cơ chế.3.3 Sinh lý bệnh phù phổi do tim Phù phổi do tim là tình trạng tăng áp lực thủ y tĩnh thứ phát do tăng áp lực tĩnh mạch phổi (phù phổi do huyết động). Khi đó, theo phương trình Starling, lượng dịch trao đổi qua màng phế nang mao mạch gia tăng và vượt quá khả năng cân bằng của hệ bạch mạch. Thể tích dịch trong mô kẽ tăng lên và cuối cùng tràn ngập vào phế nang. Các cơ chế gây tăng áp lực tĩnh mạch phổi do tim: I. Tắc nghẽn đường ra nhĩ trái. II. Suy chức năng thất trái III. Qua tải thể tích thất trái. IV. Tắc nghẽn đường ra thất trái. ...

Tài liệu được xem nhiều: