Danh mục

PHÙ PHỔI CẤP TRONG SẢN KHOA

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 218.90 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phù phổi cấp là cấp cứu số một nội khoa có thể gặp trong thực hành sản khoa. Phù phổi cấp trong sản khoa thường xảy ra ở các bệnh nhân mắc bệnh tim, cao HA, bệnh thận hoặc các bệnh nhiễm trùng trong lúc mang thai. Cũng có khi do truyền dịch quá nhiều, quá nhanh.Tỷ lệ phù phổi cấp chiếm 15% các biến cố tim- sản và tử vong chiếm 50% các biến cố tim sản- tỷ lệ tử vong của phù phổi cấp còn cao ( 68%. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÙ PHỔI CẤP TRONG SẢN KHOA PHÙ PHỔI CẤP TRONG SẢN KHOA1. ĐẠI CƯƠNGPhù phổi cấp là cấp cứu số một nội khoa có thể gặp trong thực hành sản khoa. Phùphổi cấp trong sản khoa thường xảy ra ở các bệnh nhân mắc bệnh tim, cao HA,bệnh thận hoặc các bệnh nhiễm trùng trong lúc mang thai. Cũng có khi do truyềndịch quá nhiều, quá nhanh.Tỷ lệ phù phổi cấp chiếm 15% các biến cố tim- sản và tử vong chiếm 50% cácbiến cố tim sản- tỷ lệ tử vong của phù phổi cấp còn cao ( 68%.1.1. Các thay đổi về tuần hoàn khi mang thai1.1.1. NướcNgay từ khi bắt đầu mang thai đã có hiện tượng giữ nước trong cơ thể. Tổng lượngnước ngoại bào tăng 1,51%. Đặc điểm là nước được giữ lại phân phối đều trong tổchức phần mềm. Nước tăng dần và tăng nhiều trong 10 tuần cuối cho đến khichuyển dạ, sau đẻ giảm đột ngột.1.1.2. MáuThể tích huyết tương tăng nhanh và nhiều hơn nươc ngoại bào. Đến tuần thứ 6 thểtích huyết tương tăng rõ ràng và còn tăng cho tới tuần 34, khí do huyết tương tăng50% so với trước khi mang thai và ổn địng cho tới lúc đẻ. Sau đẻ sáu (6) tuần thểtích huyết tương mới trở lại bình thường.1.1.3. Tim mạchNhịp tim của thai phụ tăng cùng với tuổi thai thường là tăng khoảng 15%. Thể tíchtâm thu và lưu lượng tim tăng dần đạt tối đa ở tuần 28-36 rồi giảm xuống chút ít,tuy vậy còn rất cao so với trước khi có thai. Lưu lượng tim tăng do nhu cầu tiêuthụ oxy cao cho mẹ (vú, tử cung) thai và phần phụ- Đồng thời do khối lượng máutăng nên lưu lượng máu tăng. Nhu cầu ôxy của mẹ tăng 20-25% lưu lượng timtăng 40-50%.Tốc độ tuần hoàn tăng do có shunt (thông) đ/m - tĩnh mạch ở hồ huyết.Tư thế của tim: Tử cung lớn dần đẩy cơ hoàng lên cao làm cho tim từ trục dọcchuyển sang tư thế nằm ngang (horizontal), đồng thời có xoay quanh trục dọc củanó làm cho cung giữa trái phồng, cung đ/m phổi nhô ra- Như vậy các mạch máu từtim ra bị gấp nhẹ vì vậy tim làm việc trong điều kiện khó khăn hơn.1.2. Các thay đổi tuần hoàn trong và sau đẻTrong khi chuyển dạ do xuất hiện cơ co tử cung nên nhu cầu oxy tăng. Đồng thờico tử cung sẽ dồn máu vào tuần hoàn mẹ mỗi cơn co là 250 = 300ml (500ml), hếtcơ co máu lại trở về tử cung. Sự tăng công c ơ học đột ngột cùng với sự thay đổiliên tục làm cho các quả tim bệnh lý không đáp ứng được.Thời kỳ sổ rau xảy ra các hiện tượng:- Sau khi sổ thai có hiện tượng dừng đột ngột tuần hoàn tử cung rau.- Thiếu hồng cầu vận chuyển oxy do hiện tượng mất máu khi bong rau.- Lượng máu lưu thông tăng trong hệ tuần hoàn vì tử cung co đưa đến gánh nặngđột ngột cho tim.- Lượng máu qua tim tăng khoảng 20% trong thời gian ngắn do sau đẻ có hiệntượng giảm áp lực ổ bụng- Sự thay đổi đột ngột này dễ gây ngừng tim, phù phổi,suy tim cấp ở các bệnh nhân tim. Do vậy thời kỳ sổ rau là thời nguy hiểm cho cácbệnh nhân tim.Thời kỳ hậu sản: Mặc dù khối lượng tuần hoàn giảm dần, lượng nước gian bàogiảm (do oestrogène giảm) nhưng do nhu cầu ôxy vẫn cao do quán trình tạo sửa vàphát triển của vú, trên nền một dự trữ năng lực hoạt động của tim bị suy giảm vàcòn tồn tại ảnh hưởng rối loạn huyết động trong cuộc để nên nguy cơ suy tim vàphù phổi vẫn có khả năng xảy ra nhất là ở những bà mẹ phải lao động và cho conbú.Tóm lại cần phải chú ý một số điểm dau: (Theo C. Champagne).- Đau và cơn co tử cung sẽ làm gia tăng cung lượng tim từ 10-15%.- Trong lúc rặn sổ cung lượng tim tăng 40-46%.- Lúc bong rau và sổ rau là lúc cung lượng tim tăng cao nhất có thể đến 80% domáu hoàn hồi và lượng máu tĩnh mạch chi dưới trở về tim). Do đó đây là giai đoạnnguy hiểm với nhiều biến cố tim sản.1.3. Các thay đổi của áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP) (theo Coloditz)- Phụ nữ không có thai : 7,8-11,2 cmH2O (trung bình 9)- Có thai 3 tháng đầu : 6,8-8,2 cmH2O (trung bình 7,7)- Có thai 3 tháng giữa : 3,6-4,6 cmH2O (trung bình 4,1)- Có thai 3 tháng cuối : 2,0-4,4 cmH2O (trung bình 3,8)Càng về cuối thai kỳ CVP c àng thấp dần- Phải chú ý tư thế nằm ngửa của thai phụtĩnh mạch bị chẹn máu về tim giảm nên CVP thấp. Trong khi chuyển dạ do cơn cobóp của tử cung CVP thay đổi tăng từ 4,5 lên 5,8cm H2O, mỗi cơn co tử cung đẩyvào tĩnh mạch chủ 250-300ml máu, đồng thời với nó là các hiện tượng các mạchmáu tử cung rau bị khép, tử cung nâng lên bớt chèn vào tĩnh mạch chủ ( máu vềtim nhiều hơn và do kích thích giao cảm (theo Goltner, Martin Sam billan).- Các thuốc gây co bóp tử cung làm tăng CVP trong 24 giờ sau đẻ.1.4. Các thay đổi về hô hấpDo ảnh hưởng của Progesteron nên trong thai kỳ người phụ nữ thở nhiều hơn, nhịpthở tăng 10%, không khí lưu thông tăng 40%, độ giảm của phổi, dung tích sốngkhông thay đổi. Sức cản đường thở, thể tích cặn chức năng, thể tích khí dự trữ thởra giảm. Sau khi để độ giãn phổi tăng 25-30%. Thể tích thông khí phút trong thaikỳ tăng từ 7,25 lên 10,5l/1’.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÙ PHỔI CẤP- Mức độ nặng hay nhẹ của bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều: