PHÙ THŨNG
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.62 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng luận trị Nước dịch trong người đọng lại, tràn lan ra da thịt, dẫn lên đầu mặt, ổ mắt, tứ chi, vùng bụng, thậm chí toàn thân phù thũng, gọi là thủy thũng. Trên lâm sàng chia làm hai loại lớn là âm thủy và dương thủy. Do ngoại cảm phong hàn, thấp nhiệt đưa đến là dương thủy. Người yếu, bị bệnh lâu ngày hoặc dương thủy kéo dài, bị đi bị lại là âm thủy. Do công năng của phế, tỳ, thận đối với "thông điều", "chuyển luân", "chưng hóa" thuỷ dịch mất bình thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÙ THŨNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNGPHÙ THŨNGA. Biện chứng luận trịNước dịch trong người đọng lại, tràn lan ra da thịt, dẫn lên đầu mặt, ổ mắt, tứ chi, vùng bụng,thậm chí toàn thân phù thũng, gọi là thủy thũng. Trên lâm sàng chia làm hai loại lớn là âm thủyvà dương thủy. Do ngoại cảm phong hàn, thấp nhiệt đưa đến là dương thủy. Người yếu, bịbệnh lâu ngày hoặc dương thủy kéo dài, bị đi bị lại là âm thủy. Do công năng của phế, tỳ, thậnđối với thông điều, chuyển luân, chưng hóa thuỷ dịch mất bình thường mà hình thành.Phân loại phù thũng toàn thân của y học hiện đại, bao gồm bệnh của tim, thận, gan, suy dinhdưỡng, công năng nội tiết mất bình thường và nguyên nhân công năng dẫn đến thuỷ thũng bêntrong.B. Điểm chủ yếu để kiểm traHỏi kỹ về tình hình phát sinh và phát triển của phù thũng, tính chất của phù, các chứng trạngkèm theo, kết hợp kiểm tra toàn thân, và xét nghiệm hữu quan để phân biệt những nguyênnhân khác nhau đẫn đến phù thũng. (Bảng 28). Bảng 28: Chẩn đoán phân biệt trong phù thũng Điểm chủ yếu để phân biệt Chẩn đoán phân biệt nguyên nhân khác Tiền sử Tình trạng phù thũng Kiểm tra nhau của phù thũng Phù tim (phù do suy Chủ yếu có tiền sử Xuất hiện trước ở mắt Tim to, chiếu điện, ghi bệnh tim, và kèm cá chân, dần dần lên điện tim kiểm tra để tim) hoảng hốt, tim đập đến toàn thân, phù giúp cho chẩn đoán. mạnh, thở gấp. mềm, ấn lõm, phù tím, xuất hiện phù về chiều, chủ yếu ở hai chi dưới. Phù thận (viêm cầu Có tiền sử a mi đan Phù ở mí mắt trước, rồi Xét nghiệm nước tiểu thận cấp, mạn, thận hoặc ghẻ mủ ngoài da, mới lan ra các nơi có biến đổi rõ rệt, huyết nhiễm mỡ) có thể có tiền sử viêm khác, có thể xuất hiện áp có thể tăng cao. thân, viêm bể thận. phù toàn thân nghiêm trọng, ấn thì lõm, phù mềm, phù trắng. Phù gan (phù do xơ Có tiền sử về gan và Phù 2 chi dưới, phù Có tuần hoàn bàng hệ, đau vùng gan, bụng mềm, ấn lõm kèm theo xác định chẩn đoán gan) trướng, kém ăn. cổ trướng (khi lắc nghe bằng thăm dò chức có tiếng óc ách). năng gan, siêu âm và nhất là soi ổ bụng sinh thiết gan. Phù suy dinh dưỡng Thường do các bệnh Thường xuất hiện ở 2 Thể trạng gầy sút, đường ruột mạn tính, chi dưới, ấn lõm, phù protein niệu (-) chẩn nhiễm khuẩn mạn (lao) mềm, phù trắng. đoán xác định bằng ho c ung th (nhất là nh l ng protein máuBản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 53 CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG hoặc ung thư (nhất là định lượng protein máu ung thư đường tiêu giảm, tỷ lệ giảm hóa). serin/globulin nhiều. Phù nội tiết (do suy Thường kèm sợ lạnh, Phù ấn không lõm vào. Tuyến giáp teo lại hoặc tuyến giáp, cường yếu sức, ham ngủ, ăn to ra, chuyển hóa cơ năng vỏ thượng thận) uống giảm, suy tuyến bản giảm, chụp thận và giáp, hoặc béo phì, tim thượng thận không đập mạnh, chức năng thuốc cản quang có tim giảm, cường năng những biểu hiện bệnh vỏ thượng thận hoặc có lý. Thăm dò chức năng tiền sử uống thuốc nội thượng thận: Có rối tiết kéo dài. loạn nội tiết tố vỏ thượng thận hoặc tủy thượng thận. Phù công năng Gặp ở nữ gi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÙ THŨNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNGPHÙ THŨNGA. Biện chứng luận trịNước dịch trong người đọng lại, tràn lan ra da thịt, dẫn lên đầu mặt, ổ mắt, tứ chi, vùng bụng,thậm chí toàn thân phù thũng, gọi là thủy thũng. Trên lâm sàng chia làm hai loại lớn là âm thủyvà dương thủy. Do ngoại cảm phong hàn, thấp nhiệt đưa đến là dương thủy. Người yếu, bịbệnh lâu ngày hoặc dương thủy kéo dài, bị đi bị lại là âm thủy. Do công năng của phế, tỳ, thậnđối với thông điều, chuyển luân, chưng hóa thuỷ dịch mất bình thường mà hình thành.Phân loại phù thũng toàn thân của y học hiện đại, bao gồm bệnh của tim, thận, gan, suy dinhdưỡng, công năng nội tiết mất bình thường và nguyên nhân công năng dẫn đến thuỷ thũng bêntrong.B. Điểm chủ yếu để kiểm traHỏi kỹ về tình hình phát sinh và phát triển của phù thũng, tính chất của phù, các chứng trạngkèm theo, kết hợp kiểm tra toàn thân, và xét nghiệm hữu quan để phân biệt những nguyênnhân khác nhau đẫn đến phù thũng. (Bảng 28). Bảng 28: Chẩn đoán phân biệt trong phù thũng Điểm chủ yếu để phân biệt Chẩn đoán phân biệt nguyên nhân khác Tiền sử Tình trạng phù thũng Kiểm tra nhau của phù thũng Phù tim (phù do suy Chủ yếu có tiền sử Xuất hiện trước ở mắt Tim to, chiếu điện, ghi bệnh tim, và kèm cá chân, dần dần lên điện tim kiểm tra để tim) hoảng hốt, tim đập đến toàn thân, phù giúp cho chẩn đoán. mạnh, thở gấp. mềm, ấn lõm, phù tím, xuất hiện phù về chiều, chủ yếu ở hai chi dưới. Phù thận (viêm cầu Có tiền sử a mi đan Phù ở mí mắt trước, rồi Xét nghiệm nước tiểu thận cấp, mạn, thận hoặc ghẻ mủ ngoài da, mới lan ra các nơi có biến đổi rõ rệt, huyết nhiễm mỡ) có thể có tiền sử viêm khác, có thể xuất hiện áp có thể tăng cao. thân, viêm bể thận. phù toàn thân nghiêm trọng, ấn thì lõm, phù mềm, phù trắng. Phù gan (phù do xơ Có tiền sử về gan và Phù 2 chi dưới, phù Có tuần hoàn bàng hệ, đau vùng gan, bụng mềm, ấn lõm kèm theo xác định chẩn đoán gan) trướng, kém ăn. cổ trướng (khi lắc nghe bằng thăm dò chức có tiếng óc ách). năng gan, siêu âm và nhất là soi ổ bụng sinh thiết gan. Phù suy dinh dưỡng Thường do các bệnh Thường xuất hiện ở 2 Thể trạng gầy sút, đường ruột mạn tính, chi dưới, ấn lõm, phù protein niệu (-) chẩn nhiễm khuẩn mạn (lao) mềm, phù trắng. đoán xác định bằng ho c ung th (nhất là nh l ng protein máuBản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 53 CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG hoặc ung thư (nhất là định lượng protein máu ung thư đường tiêu giảm, tỷ lệ giảm hóa). serin/globulin nhiều. Phù nội tiết (do suy Thường kèm sợ lạnh, Phù ấn không lõm vào. Tuyến giáp teo lại hoặc tuyến giáp, cường yếu sức, ham ngủ, ăn to ra, chuyển hóa cơ năng vỏ thượng thận) uống giảm, suy tuyến bản giảm, chụp thận và giáp, hoặc béo phì, tim thượng thận không đập mạnh, chức năng thuốc cản quang có tim giảm, cường năng những biểu hiện bệnh vỏ thượng thận hoặc có lý. Thăm dò chức năng tiền sử uống thuốc nội thượng thận: Có rối tiết kéo dài. loạn nội tiết tố vỏ thượng thận hoặc tủy thượng thận. Phù công năng Gặp ở nữ gi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0