Phục hồi chức năng tiểu tiện không tự chủ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.27 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu "Phục hồi chức năng tiểu tiện không tự chủ" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi chức năng tiểu tiện không tự chủ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TIỂU TIỆN KHÔNG TỰ CHỦ I. ĐẠI CƢƠNG Tiểu tiện không tự chủ là một chứng bệnh của bất cứ hiện tượng rỉ tiểunào mà bệnh nhân không kiểm soát được. Trong từng bối cảnh, tiểu tiện khôngtự chủ nên được mô tả kỹ hơn theo các tác nhân gây bệnh như: số lần đi tiểu,mức độ rỉ tiểu, tình trạng tiểu gấp, cũng như tác động của nó về mặt xã hội vàchất lượng cuộc sống (ICS -2002). Có 3 thể tiểu không tự chủ: - Tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức - Tiểu tiện không tự chủ cấp - Tiểu tiện không tự chủ thể hỗn hợp II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc của chẩn đoán 1.1. Hỏi bệnh - Hỏi tiền sử (đái tháo đường, tiền sử ngoại khoa, tiền sử đái dầm, tiền sửsản khoa, nhiễm khuẩn tiết niệu v.v.) - Triệu chứng đầu tiên xuất hiện từ khi nào, xuất hiện như thê nào: cấptính hay từ từ, liên tục hay từng đợt, tăng giảm khi nào, đi tiểu bao nhiêu lầntrong ngày (theo ICS bình thường ngày đi tiểu dưới 8 lần, đêm không quá 2 lần) - Các phương pháp đã được điều trị, các thuốc đã dùng để điều trị chứngbệnh khác (thuốc tim mạch, thuốc tiểu đường v.v.) mà làm nặng thêm triệuchứng của tiểu tiện không tự chủ - Có hút thuốc lá không, thường xuyên uống rượu không, uống cà phêhoặc các nước có ca phê in không, hay có thường ăn thức ăn cay, chua ngọtkhông. 1.2. Khám và lượng giá chức năng - Khám âm hộ, âm đạo (khám khung chậu, kiểm tra nhóm cơ nâng hậumôn) - Khám bộ phận sinh dục ngoài nếu là bệnh nhân nam giới - Khám sẹo vùng đáy chậu, bụng xem có vết mổ hay tổn thương cũ lànguyên nhân gây tiểu không tự chủ - Tìm dấu hiệu sa sinh dục (nghiệm pháp Bethoux) - Khám khi bàng quang đầy (rỉ tiểu khi ho và nghiệm pháp Monney) 380 - Khám thần kinh (cảm giác vùng đáy chậu, khám các phản xạ hậu môn,phản xạ đùi bìu ở nam giới, phản xạ hành hang ở nam, phản xạ âm vật ở nữ, cothắt chủ động cơ thắt hậu môn) 1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng: - Pad test: đánh giá lượng nước tiểu do rỉ tiểu bằng cách cân bỉm của bệnhnhân trước và sau làm tét. Có thể làm tét 1 giờ hoặc 24-48 giờ, tuy nhiên trênlâm sàng thường sử dụng tét 1 giờ. Nghiệm pháp được coi là dương tính khi cânbỉm trước và sau đeo bỉm chênh lệch lớn hơn 1 gram - Đo dòng niệu đồ, đo dòng niệu chức năng theo thời gian, kiểm tra đánhgiá cơ bàng quang và sự kháng trở đường ra khi đi tiểu - Đo áp lực bàng quang kết hợp ghi điện cơ đáy chậu: đánh giá cảm giácbàng quang, độ giãn nở bàng quang, hoạt động của bàng quang, cơ thắt - Nhật ký đi tiểu: ghi lại thời gian đi tiểu, thể tích nước tiểu, số lần tiểukhông kiểm soát, số bỉm được dùng và các thông tin khác như lượng nước uốngvào, mức độ tiểu cấp, mức độ rỉ tiểu. - Phân tích nước tiểu: kiểm tra dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các bất thườngkhác - Đo lượng nước tiểu tồn dư: bằng cách thông tiểu hoặc siêu âm sau khibệnh nhân đã tự đi tiểu chủ động, đánh giá xem có cản trở đường tiết niệu dướihoặc có vấn đề về thần kinh chi phối hay tại cơ bàng quang - Siêu âm khung chậu, X quang bàng quang với thuốc cản quang, nội soibàng quang, xét nghiệm máu 2. Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng, cận lâm sàngvà niệu động học 3. Chẩn đoán phân biệt - Nhiểm khuẩn tiết niệu - Rối loạn đi tiểu do thói quen, yếu tố tâm lý 4. Chẩn đoán nguyên nhân Tiểu tiện không tự chủ không phải là bệnh, mà là triệu chứng. Một số thứcăn, đồ uống và thuốc có thể là nguyên nhân gây tiểu không tự chủ. - Rượu: có tác dụng kích thích bàng quang và khiến đi tiểu, có thể làmxuất hiện cảm giác buồn tiểu cấp - Uống nước quá nhiều: uống nước nhiều trong thời gian ngắn làm tănglượng nước tiểu trong bàng quang và đi tiểu nhiều lần - Cà phê: là chất kích thích bàng quang nên nó gây ra cảm giác muốn tiểu gấp 381 - Kích thích bàng quang: các chất có ga, chè, cà phê có hoặc không có caphê in, đường, thức ăn chua có thể làm tăng kích thích bàng quang - Thuốc: thuốc tim mạch, thuốc hạ huyết áp, thuốc giảm đau, thuốc giãncơ và một số thuốc khác có thể làm kích thích bàng quang - Nhiễm khuẩn tiết niệu: làm kích thích bàng quang, nguyên nhân làmtăng tình trạng tiểu gấp, đây là dấu hiệu của nhiễm khuẩn tiết niệu, ngoài ra còncác dấu hiệu khác như tiểu rát, tiểu rắt, tiểu buốt. - Táo bón: trực tràng là khu vực gần bàng quang và phân bố thần kinhgiống với hệ tiết niệu dưới, khi táo bón ứ phân ở trực tràng cũng tác động đếnthần kinh kích thích và tăng số lần đi tiểu. thêm vào đó, táo bón đôi khi cũnglàm bàng quang có xu hướng được làm trống và dẫn đến tiểu nhiều lần - Mang thai và sinh đẻ: phụ nữ mang thai có thể dẫn đến tiểu không tự chủdo thay đổi hóc môn và tăng trọng lượng và kích thước của tử cung. Thêm vàođó cuộc để làm yếu cơ cần thiết cho kiểm soát bàng quang. Sự thay đổi xảy rakhi sinh em bé có thể làm tổn thương thần kinh kiểm soát bàng quang và các môảnh hưởng đến đáy chậu. Sa sinh dục làm bàng quang, tử cung, trực tràng hoặcruột non có thể bị đẩy xuống thò ra khỏi âm đạo - Thay đổi do tuổi tác: sự lão hóa cơ bàng quang ở người già dẫn tới giảmkhả năng chứa bàng quang và bàng quang tăng hoạt. Nguy cơ bàng quang tănghoat nếu có bệnh lý mạch máu. Việc ngừng hút thuốc, điều trị tăng huyết áp,tránh béo phì có thể cải thiện triệu chứng bàng quang tăng hoạt - Cắt tử cung: bàng quang và tử cung liên quan chặt chẽ với nhau và đượchỗ trợ bởi nhiều cơ, dây chằng. bất kỳ một can thiệp ngoại khoa nào ví dụ nhưcắt tử cung có thể làm tổn thương các cơ đáy chậu điều này dẫn đến rỉ tiểu - Viêm tuyến tiền liệt, phì đại tuyến tiền liệt lành tính - Rối loạn thần kinh: bệnh xơ cứng rải rác, bệnh parkinson, tai biến mạchmáu não ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi chức năng tiểu tiện không tự chủ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TIỂU TIỆN KHÔNG TỰ CHỦ I. ĐẠI CƢƠNG Tiểu tiện không tự chủ là một chứng bệnh của bất cứ hiện tượng rỉ tiểunào mà bệnh nhân không kiểm soát được. Trong từng bối cảnh, tiểu tiện khôngtự chủ nên được mô tả kỹ hơn theo các tác nhân gây bệnh như: số lần đi tiểu,mức độ rỉ tiểu, tình trạng tiểu gấp, cũng như tác động của nó về mặt xã hội vàchất lượng cuộc sống (ICS -2002). Có 3 thể tiểu không tự chủ: - Tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức - Tiểu tiện không tự chủ cấp - Tiểu tiện không tự chủ thể hỗn hợp II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc của chẩn đoán 1.1. Hỏi bệnh - Hỏi tiền sử (đái tháo đường, tiền sử ngoại khoa, tiền sử đái dầm, tiền sửsản khoa, nhiễm khuẩn tiết niệu v.v.) - Triệu chứng đầu tiên xuất hiện từ khi nào, xuất hiện như thê nào: cấptính hay từ từ, liên tục hay từng đợt, tăng giảm khi nào, đi tiểu bao nhiêu lầntrong ngày (theo ICS bình thường ngày đi tiểu dưới 8 lần, đêm không quá 2 lần) - Các phương pháp đã được điều trị, các thuốc đã dùng để điều trị chứngbệnh khác (thuốc tim mạch, thuốc tiểu đường v.v.) mà làm nặng thêm triệuchứng của tiểu tiện không tự chủ - Có hút thuốc lá không, thường xuyên uống rượu không, uống cà phêhoặc các nước có ca phê in không, hay có thường ăn thức ăn cay, chua ngọtkhông. 1.2. Khám và lượng giá chức năng - Khám âm hộ, âm đạo (khám khung chậu, kiểm tra nhóm cơ nâng hậumôn) - Khám bộ phận sinh dục ngoài nếu là bệnh nhân nam giới - Khám sẹo vùng đáy chậu, bụng xem có vết mổ hay tổn thương cũ lànguyên nhân gây tiểu không tự chủ - Tìm dấu hiệu sa sinh dục (nghiệm pháp Bethoux) - Khám khi bàng quang đầy (rỉ tiểu khi ho và nghiệm pháp Monney) 380 - Khám thần kinh (cảm giác vùng đáy chậu, khám các phản xạ hậu môn,phản xạ đùi bìu ở nam giới, phản xạ hành hang ở nam, phản xạ âm vật ở nữ, cothắt chủ động cơ thắt hậu môn) 1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng: - Pad test: đánh giá lượng nước tiểu do rỉ tiểu bằng cách cân bỉm của bệnhnhân trước và sau làm tét. Có thể làm tét 1 giờ hoặc 24-48 giờ, tuy nhiên trênlâm sàng thường sử dụng tét 1 giờ. Nghiệm pháp được coi là dương tính khi cânbỉm trước và sau đeo bỉm chênh lệch lớn hơn 1 gram - Đo dòng niệu đồ, đo dòng niệu chức năng theo thời gian, kiểm tra đánhgiá cơ bàng quang và sự kháng trở đường ra khi đi tiểu - Đo áp lực bàng quang kết hợp ghi điện cơ đáy chậu: đánh giá cảm giácbàng quang, độ giãn nở bàng quang, hoạt động của bàng quang, cơ thắt - Nhật ký đi tiểu: ghi lại thời gian đi tiểu, thể tích nước tiểu, số lần tiểukhông kiểm soát, số bỉm được dùng và các thông tin khác như lượng nước uốngvào, mức độ tiểu cấp, mức độ rỉ tiểu. - Phân tích nước tiểu: kiểm tra dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các bất thườngkhác - Đo lượng nước tiểu tồn dư: bằng cách thông tiểu hoặc siêu âm sau khibệnh nhân đã tự đi tiểu chủ động, đánh giá xem có cản trở đường tiết niệu dướihoặc có vấn đề về thần kinh chi phối hay tại cơ bàng quang - Siêu âm khung chậu, X quang bàng quang với thuốc cản quang, nội soibàng quang, xét nghiệm máu 2. Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng, cận lâm sàngvà niệu động học 3. Chẩn đoán phân biệt - Nhiểm khuẩn tiết niệu - Rối loạn đi tiểu do thói quen, yếu tố tâm lý 4. Chẩn đoán nguyên nhân Tiểu tiện không tự chủ không phải là bệnh, mà là triệu chứng. Một số thứcăn, đồ uống và thuốc có thể là nguyên nhân gây tiểu không tự chủ. - Rượu: có tác dụng kích thích bàng quang và khiến đi tiểu, có thể làmxuất hiện cảm giác buồn tiểu cấp - Uống nước quá nhiều: uống nước nhiều trong thời gian ngắn làm tănglượng nước tiểu trong bàng quang và đi tiểu nhiều lần - Cà phê: là chất kích thích bàng quang nên nó gây ra cảm giác muốn tiểu gấp 381 - Kích thích bàng quang: các chất có ga, chè, cà phê có hoặc không có caphê in, đường, thức ăn chua có thể làm tăng kích thích bàng quang - Thuốc: thuốc tim mạch, thuốc hạ huyết áp, thuốc giảm đau, thuốc giãncơ và một số thuốc khác có thể làm kích thích bàng quang - Nhiễm khuẩn tiết niệu: làm kích thích bàng quang, nguyên nhân làmtăng tình trạng tiểu gấp, đây là dấu hiệu của nhiễm khuẩn tiết niệu, ngoài ra còncác dấu hiệu khác như tiểu rát, tiểu rắt, tiểu buốt. - Táo bón: trực tràng là khu vực gần bàng quang và phân bố thần kinhgiống với hệ tiết niệu dưới, khi táo bón ứ phân ở trực tràng cũng tác động đếnthần kinh kích thích và tăng số lần đi tiểu. thêm vào đó, táo bón đôi khi cũnglàm bàng quang có xu hướng được làm trống và dẫn đến tiểu nhiều lần - Mang thai và sinh đẻ: phụ nữ mang thai có thể dẫn đến tiểu không tự chủdo thay đổi hóc môn và tăng trọng lượng và kích thước của tử cung. Thêm vàođó cuộc để làm yếu cơ cần thiết cho kiểm soát bàng quang. Sự thay đổi xảy rakhi sinh em bé có thể làm tổn thương thần kinh kiểm soát bàng quang và các môảnh hưởng đến đáy chậu. Sa sinh dục làm bàng quang, tử cung, trực tràng hoặcruột non có thể bị đẩy xuống thò ra khỏi âm đạo - Thay đổi do tuổi tác: sự lão hóa cơ bàng quang ở người già dẫn tới giảmkhả năng chứa bàng quang và bàng quang tăng hoạt. Nguy cơ bàng quang tănghoat nếu có bệnh lý mạch máu. Việc ngừng hút thuốc, điều trị tăng huyết áp,tránh béo phì có thể cải thiện triệu chứng bàng quang tăng hoạt - Cắt tử cung: bàng quang và tử cung liên quan chặt chẽ với nhau và đượchỗ trợ bởi nhiều cơ, dây chằng. bất kỳ một can thiệp ngoại khoa nào ví dụ nhưcắt tử cung có thể làm tổn thương các cơ đáy chậu điều này dẫn đến rỉ tiểu - Viêm tuyến tiền liệt, phì đại tuyến tiền liệt lành tính - Rối loạn thần kinh: bệnh xơ cứng rải rác, bệnh parkinson, tai biến mạchmáu não ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chẩn đoán điều trị chuyên ngành Phục hồi chức năng Phục hồi chức năng Phục hồi chức năng tiểu tiện không tự chủ Tiểu tiện không tự chủ Hiện tượng rỉ tiểu Nhiễm khuẩn tiết niệu Rối loạn đi tiểuGợi ý tài liệu liên quan:
-
45 trang 146 0 0
-
Thấu hiểu một số hành vi của trẻ rối loạn phổ tự kỷ
4 trang 75 1 0 -
93 trang 46 1 0
-
Giáo trình Phục hồi chức năng (Đối tượng: Cao đẳng Điều dưỡng) - CĐ Y tế Hà Nội
63 trang 35 0 0 -
8 trang 28 0 0
-
Kỹ thuật Điều trị học nội khoa: Phần 1 (Tập 2)
181 trang 26 0 0 -
Kỹ thuật Điều trị học nội khoa: Phần 2 (Tập 1)
157 trang 24 0 0 -
Kỹ thuật Điều trị học nội khoa: Phần 2 (Tập 2)
111 trang 21 0 0 -
Kỹ thuật Điều trị học nội khoa: Phần 1 (Tập 1)
92 trang 21 0 0 -
Quyết định số 1364/QĐ-LĐTBXH
16 trang 20 0 0