Danh mục

Phục hồi chức năng xơ hóa cơ Delta

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.90 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Phục hồi chức năng xơ hóa cơ Delta" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân xơ hóa cơ Delta. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi chức năng xơ hóa cơ Delta PHỤC HỒI CHỨC NĂNG XƠ HOÁ CƠ DELTA I. ĐẠI CƢƠNG - Xơ hoá cơ Delta là tình trạng bệnh lý khi một phần hoặc toàn bộ cơDelta bị xơ hoá gây ảnh hưởng đến chức năng vận động và thẩm mỹ khớp vai. - Xơ hoá cơ là một quá trình diễn biến từ từ, mà trong đó quá trình xơ hoálàm cho các tế bào cơ chuyển biến thành tế bào xơ do các tác nhân lý hoá nhưchấn thương gây đụng giập cơ, gây chảy máu tại chỗ, gây phù nề dẫn đến thiếunuôi dưỡng tổ chức cơ, hoặc do các tác nhân hoá học làm thay đổi dinh dưỡngvà chuyển hoá của tế bào cơ. Xơ hoá cơ thường kéo dài nhiều năm tháng, mangtính chất lan toả và hậu quả là các tế bào xơ thay thế tế bào cơ làm mất đi khảnăng đàn hồi, gây co kéo và mất đi chức năng vận động của cơ. II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc chẩn đoán 1.1.Hỏi bệnh - Tiền sử chấn thương hoặc viêm nhiễm vùng khớp vai - Tiền sử tiêm kháng sinh hoặc các vacxin... - Thời gian xuất hiện biến dạng và hạn chế vận động khớp vai... 1.2. Khám và lượng giá chức năng Lâm sàng: Trong xơ hoá cơ delta có các dấu hiệu nổi bật dễ nhận biết thông qua quansát, khám đánh giá tầm vận động khớp, sờ nắn vùng khớp vai … Quan sát khớp vai: - Quan sát từ phía trước: mỏm cùng - vai hạ thấp (vai xệ ), đầu trên xươngcánh tay nhô cao ra phía trước lên trên và vào trong( bán trật khớp vai). Rãnhdelta- ngực bị xoá mờ, lồng ngực lép các xương sườn xuôi. Khuỷ tay dạng xathân. - Quan sát từ phía bên: mỏm cùng - vai hạ thấp, đầu trên xương cánh taynhô ra trước rõ. Cánh tay và khuỷu đưa ra sau so với trục đứng dọc của cơ thể.Có các vết lõm hoặc teo đét trên bề mặt da. Rãnh lõm dọc theo thân cơ thường làbó giữa của cơ delta, điển hình có thể thấy lồi củ lớn và lồi củ bé lộ rõ. - Quan sát từ phía sau: xương bả vai bên bị xơ hoá kéo xuống thấp, bờtrong xương bả vai như bị bong ra khỏi thành sau ngực, cực dưới xương bả vaicó xu thế bị xoay ra ngoài. Gai sau xương bả vai nhô cao. Khuỷu tay dạng xa 225thân Khám đánh giá tầm vận động: Trong xơ hoá cơ delta hạn chế tầm vận động khớp vai thường gặp có cácvận động sau: - Vận động khép khớp vai: bệnh nhân luôn bị dạng khớp vai tạo nên mộtgóc giữa cánh tay và thân gọi là góc cánh tay- thân. Đây là góc có tính quyếtđịnh trong đánh giá xơ hoá cơ delta, nếu góc cánh tay thân lớn hơn 25 độ là mộttrong các chỉ số quyết định giải pháp điều trị phẫu thuật hay phục hồi chức năng. - Vận động khép ngang vai: thường dễ phát hiện và đánh giá nhất. Tuỳmức độ xơ hoá cơ delta mà có thể hạn chế vận động khép khớp trên mặt phẳngngang vai dưới 90° thậm chí dưới 45°. - Vận động dạng khớp vai: có thể có hạn chế dạng tại khớp vai dưới 90độ, nhưng trong nhiều trường hợp có vận động bù trừ của các khớp vùng vai,thậm chí cột sống nghiêng sang cùng bên . - Vận động xoay trong ở tư thế gấp, duỗi và khép bị hạn chế nên bệnhnhân không chạm được các đầu ngón tay vào xương bả vai bên đối diện theo cácmức độ khác nhau. Sờ nắn vùng khớp vai: Sờ nắn vùng khớp vai cũng giúp cho việc phát hiện và đánh giá mức độxơ hoá cơ delta. Có thể sờ thấy một hoặc vài dải xơ, mật độ chắc lăn ở dưới tay,thường gặp nhất là bó giữa cơ delta mà vị trí là ở giữa mặt ngoài của xương cánhtay. Đôi khi còn gặp cả xơ hoá bó trước, bó sau cơ delta, cơ ba đầu cánh tay vàcơ trên gai… - Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng: Có nhiều các dấu hiệu cận lâmsàng được đề cập đến trong xơ hoá cơ delta - Siêu âm: có thể thấy một hoặc vài dải xơ vùng cơ delta, tính đồng nhấthoặc không đồng nhất (xơ rải rác), kích thước thường có đường kính dưới 1 cmdài khoảng 6 – 8 cm. - Chụp X quang: hình ảnh trật khớp vai hoặc trật khớp vai không hoàntoàn, khe khớp giữa chỏm xương cánh tay và ổ chảo khớp vai hẹp. Chỏm xươngcánh tay biến dạng đầu trên dẹt, phẳng. - Điện cơ đồ: xác định xem có tổn thuơng thần kinh ngoại vi chi phối vậnđộng cơ. - Men cơ: định lượng men cơ CK (Creatinin Phosphokinase) để xác địnhcó hay không tình trạng tiêu huỷ tế bào cơ. 226 - Giải phẫu bệnh: tình trạng thoái hoá tế bào cơ và tình trạng xâm lấncủa các tế bào xơ thay thế các tế bào cơ tại tổ chức. 2. Chẩn đoán xác định Các dấu hiệu lâm sàng: đánh giá tình trạng xơ hoá thông qua việc thăm khám để phát hiện dải xơ, quan sát các biến dạng và đánh giá tầm vận động. Các dấu hiệu cận lâm sàng: dựa vào các xét nghiệm như X quang, siêuâm, men cơ, điện cơ đồ, giải phẫu bệnh... 3. Chẩn đoán phân biệt Có một số các bệnh thần kinh cơ và bệnh lý vùng khớp vai cần được chẩnđoán phân biệt: - Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne. - Bệnh loạn dưỡng cơ tuỷ. - Bệnh cứng đa khớp bẩm sinh. - Xương bả vai cao bẩm sinh. - Liệt đám rối thần kinh cánh tay. III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị - Phục hồi và tăng cường tầm vận động khớp vai, khuỷa tay. - Chống xơ hóa và teo cơ vùng khớp vai. 2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng 2.1. Vật lí trị liệu Hồng ngoại - Áp dụng: sau mổ cơ Delta 72 giờ và chuẩn bị trước luyện tập. - Mỗi lần chiếu từ 8 đến 10 phút, có thể chiếu từ một đến hai lần mỗi ngày. Điện cao tần (sóng ngắn, vi sóng) - Làm ấm tổ chức sâu tới 5cm. - Chống chỉ định: Di vật kim loại vùng chi Siêu âm - Áp dụng khi vết mổ đã liền da - Chống chỉ định: - Di vật kim loại vùng tiếp nhận 227 2.2. Các bài tập vận động Việc tập luyện phục hồi chức năng được chỉ định bởi các bác sỹ và tiếnhành bởi các kỹ thuật viên. - Tập khớp vai - tay - Xoay đầu xương cánh tay - Tập ...

Tài liệu được xem nhiều: