Danh mục

PHỤC LINH

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.47 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bạch linh Thể quả nấm đã phơi hay sấy khô của nấm Phục linh (Poria cocos (Schw.) Wolf, họ Nấm lỗ (Polyporaceae), mọc ký sinh trên rễ một số loài Thông.Mô tả Thể quả nấm Phục linh khô: hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình khối không đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, có nhiều vết nhăn rõ và lồi lõm. Thể nặng, rắn chắc. Mặt bẻ sần sùi và có vết nứt, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt. Có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHỤC LINH PHỤC LINH PoriaBạch linhThể quả nấm đã phơi hay sấy khô của nấm Phục linh ( Poria cocos (Schw.) Wolf,họ Nấm lỗ (Polyporaceae), mọc ký sinh trên rễ một số loài Thông.M ô tảThể quả nấm Phục linh khô: hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình khốikhông đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, có nhiềuvết nhăn rõ và lồi lõm. Thể nặng, rắn chắc. Mặt bẻ sần sùi và có vết nứt, lớp viềnngoài màu nâu nhạt, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt. Có loại bêntrong còn mấy đoạn rễ thông (Phục thần). Nấm phục linh không mùi, vị nhạt, cắndính răng.Phục linh bì: Là lớp ngoài Phục linh tách ra, lớn, nhỏ, không đồng nhất. Mặt ngo àitừ nâu đến nâu đen, mặt trong màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất tương đối xốp, hơicó tính đàn hồi.Phục linh khối: sau khi tách lớp ngoài, phần còn lại được thái, cắt thành phiến haymiếng, lớn nhỏ không đồng nhất, màu trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau lớp ngoài, hơi hồng hoặc nâu nhạt.Bạch phục linh: Là phần bên trong, màu trắng.Phục thần: Là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong.BộtMàu trắng tro, có những khối sợi nấm dạng hạt không đều và những khối phânnhánh, không màu, nhỏ dung dịch cloral hydrat, sẽ tan dần. Soi kính hiển vi thấy:sợi nấm không màu hoặc màu nâu nhạt, mảnh dẻ, nhỏ, dài, hơi cong, phân nhánh,đường kính 3-8 µm, ít khi có sợi nấm đường kính tới 16 µm.Định tínhA. Lấy 1,0 g bột dược liệu, thêm 5 ml aceton (TT), đun hồi lưu trên cách thủy 5phút, thỉnh thoảng lắc, lọc. Bốc hơi dịch lọc trên cách thuỷ đến cạn. Hoà tan cặntrong 0,5 ml anhydrid acetic (TT), thêm 1 giọt acid sulfuric (TT), xuất hiện màuđỏ nhạt, sau chuyển thành màu xanh.B. Nhỏ 1 giọt dung dịch iod- iodid (TT) lên bột dược liệu sẽ có màu đỏ thẫm.Độ ẩmKhông quá 12,0 % ( Phụ lục 9.6, 1g, 105 oC, 5 giờ).Tạp chấtKhông quá 1% (Phụ lục 12.11).Tỷ lệ vụn nát:Tỷ lệ qua rây có kích thước mắt rây 3,150 mm: Không quá 5% (Phụ lục 12.12).Chế biếnThu hoạch từ tháng 7 đến tháng 9, loại bỏ đất cát, chất đống cho ra mồ hôi rồi rảira chỗ thoáng gió cho se bề mặt, tiếp tục chất đống, ủ vài lần cho đến khi khô nướcvà xuất hiện nhăn nheo bề mặt, phơi âm can đến khô. Hoặc Phục linh tươi tháimiếng và phơi âm can nơi thoáng gió. Tuỳ theo các phần thái và màu sắc của Phụclinh mà có tên gọi khác nhau: Bạch phục linh, Phục linh bì, Xích phục linh, Phụclinh khối, Phục linh phiến.Bào chếNgâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ thêm cho mềm, gọt vỏ, thái miếng hoặcthái lát lúc đang mềm và phơi hoặc sấy khô.Bảo quảnNơi khô mát tránh ẩm, vụn nát.Tính vị, qui kinhCam, đạm, bình. Quy vào kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị.Công năng, chủ trịLợi thuỷ, thẩm thấp, kiện tỳ hoà trung, ninh tâm an thần. Chủ trị: Thuỷ thũng kèmtiểu sẻn, đánh trống ngực, mất ngủ, kém ăn, phân lỏng, tiết tả.Cách dùng, liều lượngNgày 9 - 15g, phối ngũ trong các bài thuốc.Kiêng kỵÂm hư thấp nhiệt không nên dùng.

Tài liệu được xem nhiều: