Phương pháp chẩn đoán bệnh lý cột sống-tuỷ sống
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 202.13 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh lý cột sống tuỷ sống (CS - TS) bao gồm nhiều loại: bệnh nội khoa và ngoại khoa. Riêng bệnh lý ngoại khoa (kể từ phổ biến nhất) gồm: thoát vị đĩa đệm, chấn thương cột sống (trong đó có vết thương cột sống-tuỷ sống), lao cột sống, tuỷ sống, u tuỷ kèm theo các bệnh ít phổ biến như: các bệnh lý bẩm sinh (nẻ gai, hẹp ống sống, rộng ống sống, quá phát gai ngang...) hoặc các bệnh khác như Scheuermann (rối loạn cấu trúc xương tuổi trẻ), bệnh sạm nâu (ochronose), viêm cột sống dính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp chẩn đoán bệnh lý cột sống-tuỷ sống Các phương pháp chẩn đoán bệnh lý cột sống-tuỷ sống Vũ Hùng Liên 1. Đặt vấn đề. + Bệnh lý cột sống tuỷ sống (CS - TS) bao gồm nhiều loại: bệnh nội khoa vàngoại khoa. Riêng bệnh lý ngoại khoa (kể từ phổ biến nhất) gồm: thoát vị đĩa đệm,chấn thương cột sống (trong đó có vết thương cột sống-tuỷ sống), lao cột sống, tuỷsống, u tuỷ kèm theo các bệnh ít phổ biến nh ư: các bệnh lý bẩm sinh (nẻ gai, hẹpống sống, rộng ống sống, quá phát gai ngang...) hoặc các bệnh khác nhưScheuermann (rối loạn cấu trúc xương tuổi trẻ), bệnh sạm nâu (ochronose), viêmcột sống dính khớp (Bechtereww). + Mỗi loại bệnh trên có triệu chứng, biểu hiện lâm sàng và phương pháp chẩnđoán cận lâm sàng khác nhau. + Tuy vậy tổn thương cột sống-tuỷ sống do nguyên nhân gì cũng có nhữngtriệu chứng chung và diễn biến theo quy luật chung nhất. Ngày nay nhờ hiểu biếtsâu về giải phẫu học đại cương, giải phẫu học định khu, sinh lý học tuỷ sống,nơron dẫn truyền thần kinh và những trang thiết bị hiện đại mà việc chẩn đoáncàng chi tiết thấu đáo hơn. Tổn thương cột sống-tuỷ sống trước hết phải nói đếntổn thương khoanh đoạn tuỷ và tổn thương một đơn vị vận động của cột sống(Moto - segment) từ đó nó chi phối tới bảng lâm sàng cụ thể. + Trong bài này chúng tôi ưu tiên nói về các bệnh lý phổ biến nhất (TVĐĐ,chấn thương CS-TS, u tuỷ...) với các phương pháp chung nhất. + Có hai phương pháp chính: phương pháp lâm sàng bao gồm việc khám xétphát hiện triệu chứng và phương pháp cận lâm sàng đó là những phương p hápthăm dò từ đơn giản đến phức tạp. Hai phương pháp trên bổ trợ cho nhau nhằmchẩn đoán chính xác nhất từ đó đề ra được một quyết sách điều trị tốt nhất. 2. Phương pháp lâm sàng. 2.1. Hỏi bệnh và các triệu chứng chủ quan. 2.1.1. Hội chứng đau. Đây là một hội chứng chung nhất cho mọi loại tổn thương CS-TS chiếm mộtvị trí quan trọng nổi bật trong bảng lâm sàng. Đi sâu vào hội chứng này cũng rấtphong phú cần tập trung vào một số triệu chứng chính như sau: 2.1.1.1. Khởi phát đau: + Đau một cách đột ngột gặp trong chấn thương CS-TS 100%. + Trong TVĐĐ gặp 40 - 50% khởi phát đột ngột. + Khởi phát từ từ thường gặp trong các bệnh lý khác. 2.1.1.2. Sự liên quan của đau: + Thời tiết: các bệnh lý mãn tính thường có liên quan rất rõ (như: đau thầnkinh hông to do TVĐĐ, viêm cột sống dính khớp...). + Liên quan tới lao động, nghề nghiệp: lao động nặng hay dẫn tới TVĐĐ.Tư thế lao động hay gây chấn th ương CS-TS là tư thế bị nén ép theo trục.Nhưng các bệnh lý về u tuỷ th ì không liên quan rõ t ới lao động. + Nhiễm khuẩn: lao cột sống (lao thứ phát) th ường có hội chứng nhiễm độcvi khuẩn lao rõ. 2.1.1.3. Tính chất lan xuyên của đau và rối loạn cảm giác : + Đau tại chỗ: âm ỉ, nóng rát, tức buốt lan xuyên chậm thường gặp trong laocột sống hoặc trong chấn thương cột sống đơn thuần, bệnh u tuỷ giai đoạn sớm,bệnh lý đĩa đệm giai đoạn 1, 2, 3a (theo Arcenia). + Đau lan xuyên theo dải rễ thần kinh, liên sườn, chân. Nhờ nắm chắc triệuchứng này trên lâm sàng ta có thể sơ bộ hướng tới chẩn đoán định khu bệnh lý. Có 3 kiểu rối loạn cảm giác theo khoanh tuỷ như sau: + Tổn thương rễ sâu cảm giác: đau theo rễ thần kinh, hoặc đau thon thót theonhịp đập của mạch máu hoặc đau buốt, đau đánh đai. + Tổn thương sừng sau: có thể không có đau, rối loạn cảm giác mang tínhphân ly: mất cảm giác đau và nhiệt, còn cảm giác xúc giác và cảm giác cơ khớp(liên quan tới bó Goll - Burdach). Quan hệ giữa khoanh tuỷ sống và các khu cảm giác ngoài da như sau: Khoanh Khoanh Vùng cảm giác da Vùng cảm giác da TS TS Gáy và cổ Ngang rốn C1 - C 3 D9 – D10 Ngang dây chằng bẹn (nếp C4 Vai D12 - L1 háng) Nửa quay của bàn tay, Mặt trước chi dưới C5 - C 7 L1 - L5 cẳng, cánh tay Nửa trụ bàn tay, cẳng Mặt sau của chi dưới C5 - D 2 S1 - S3 tay, cánh tay Đường vú bờ sườn cuối Mặt trong mông, đáy chậu D5 - D 7 S4 - S5 hậu môn, cơ quan sinh dục cùng + Tổn thương mép sáng trước: Mất cảm giác đau và nhiệt đối xứng hai bên cơthể tương ứng với khoanh tuỷ tổn thương như: chảy máu ở lòng nội tuỷ (Hemato -Siringo - Myelya) hoặc u lòng ống nội tuỷ Ephendimoma. 2.1.1.4. Tiến triển đau: + Chấn thương cột sống đơn thuần gây giãn rách dây chằng lún cột sống nhẹ,đau cấp tính bất động và thuốc giảm đau tiến triển tốt giảm dần hết đau. + Chấn thương cột sống có xẹp và di lệch rõ: đau - khỏi - đau mãn tính khithay đổi thời tiết. + TVĐĐ: đau thắt lưng mở màn có thể khỏi hoặc không, sau đó đau đến rễthần kinh hông to do xung đột đĩa, rễ, viêm dính rễ thần kinh (đau hai pha). + U tuỷ: đau tại chỗ mở màn xu hướng càng đau tăng kèm theo các triệuchứng khác liệt 1/2 người - hạ kiệt. Cũng có khi u rễ thần kinh lại đau ở cơ hoặcda ở vùng rễ thần kinh chi phối tr ước, sau đó dần dần mới thấy đau ở lưng rồi tiếptục bại yếu chi dưới. 2.1.2. Các triệu chứng chủ quan khác. + Dị cảm: là cảm giác chủ quan của người bệnh không phải do kích thích từ bênngoài vào. Biểu hiện dị cảm có thể là: tê tê, buồn buồn, nóng rát, kiến bò, kimchâm... điển hình là hội chứng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp chẩn đoán bệnh lý cột sống-tuỷ sống Các phương pháp chẩn đoán bệnh lý cột sống-tuỷ sống Vũ Hùng Liên 1. Đặt vấn đề. + Bệnh lý cột sống tuỷ sống (CS - TS) bao gồm nhiều loại: bệnh nội khoa vàngoại khoa. Riêng bệnh lý ngoại khoa (kể từ phổ biến nhất) gồm: thoát vị đĩa đệm,chấn thương cột sống (trong đó có vết thương cột sống-tuỷ sống), lao cột sống, tuỷsống, u tuỷ kèm theo các bệnh ít phổ biến nh ư: các bệnh lý bẩm sinh (nẻ gai, hẹpống sống, rộng ống sống, quá phát gai ngang...) hoặc các bệnh khác nhưScheuermann (rối loạn cấu trúc xương tuổi trẻ), bệnh sạm nâu (ochronose), viêmcột sống dính khớp (Bechtereww). + Mỗi loại bệnh trên có triệu chứng, biểu hiện lâm sàng và phương pháp chẩnđoán cận lâm sàng khác nhau. + Tuy vậy tổn thương cột sống-tuỷ sống do nguyên nhân gì cũng có nhữngtriệu chứng chung và diễn biến theo quy luật chung nhất. Ngày nay nhờ hiểu biếtsâu về giải phẫu học đại cương, giải phẫu học định khu, sinh lý học tuỷ sống,nơron dẫn truyền thần kinh và những trang thiết bị hiện đại mà việc chẩn đoáncàng chi tiết thấu đáo hơn. Tổn thương cột sống-tuỷ sống trước hết phải nói đếntổn thương khoanh đoạn tuỷ và tổn thương một đơn vị vận động của cột sống(Moto - segment) từ đó nó chi phối tới bảng lâm sàng cụ thể. + Trong bài này chúng tôi ưu tiên nói về các bệnh lý phổ biến nhất (TVĐĐ,chấn thương CS-TS, u tuỷ...) với các phương pháp chung nhất. + Có hai phương pháp chính: phương pháp lâm sàng bao gồm việc khám xétphát hiện triệu chứng và phương pháp cận lâm sàng đó là những phương p hápthăm dò từ đơn giản đến phức tạp. Hai phương pháp trên bổ trợ cho nhau nhằmchẩn đoán chính xác nhất từ đó đề ra được một quyết sách điều trị tốt nhất. 2. Phương pháp lâm sàng. 2.1. Hỏi bệnh và các triệu chứng chủ quan. 2.1.1. Hội chứng đau. Đây là một hội chứng chung nhất cho mọi loại tổn thương CS-TS chiếm mộtvị trí quan trọng nổi bật trong bảng lâm sàng. Đi sâu vào hội chứng này cũng rấtphong phú cần tập trung vào một số triệu chứng chính như sau: 2.1.1.1. Khởi phát đau: + Đau một cách đột ngột gặp trong chấn thương CS-TS 100%. + Trong TVĐĐ gặp 40 - 50% khởi phát đột ngột. + Khởi phát từ từ thường gặp trong các bệnh lý khác. 2.1.1.2. Sự liên quan của đau: + Thời tiết: các bệnh lý mãn tính thường có liên quan rất rõ (như: đau thầnkinh hông to do TVĐĐ, viêm cột sống dính khớp...). + Liên quan tới lao động, nghề nghiệp: lao động nặng hay dẫn tới TVĐĐ.Tư thế lao động hay gây chấn th ương CS-TS là tư thế bị nén ép theo trục.Nhưng các bệnh lý về u tuỷ th ì không liên quan rõ t ới lao động. + Nhiễm khuẩn: lao cột sống (lao thứ phát) th ường có hội chứng nhiễm độcvi khuẩn lao rõ. 2.1.1.3. Tính chất lan xuyên của đau và rối loạn cảm giác : + Đau tại chỗ: âm ỉ, nóng rát, tức buốt lan xuyên chậm thường gặp trong laocột sống hoặc trong chấn thương cột sống đơn thuần, bệnh u tuỷ giai đoạn sớm,bệnh lý đĩa đệm giai đoạn 1, 2, 3a (theo Arcenia). + Đau lan xuyên theo dải rễ thần kinh, liên sườn, chân. Nhờ nắm chắc triệuchứng này trên lâm sàng ta có thể sơ bộ hướng tới chẩn đoán định khu bệnh lý. Có 3 kiểu rối loạn cảm giác theo khoanh tuỷ như sau: + Tổn thương rễ sâu cảm giác: đau theo rễ thần kinh, hoặc đau thon thót theonhịp đập của mạch máu hoặc đau buốt, đau đánh đai. + Tổn thương sừng sau: có thể không có đau, rối loạn cảm giác mang tínhphân ly: mất cảm giác đau và nhiệt, còn cảm giác xúc giác và cảm giác cơ khớp(liên quan tới bó Goll - Burdach). Quan hệ giữa khoanh tuỷ sống và các khu cảm giác ngoài da như sau: Khoanh Khoanh Vùng cảm giác da Vùng cảm giác da TS TS Gáy và cổ Ngang rốn C1 - C 3 D9 – D10 Ngang dây chằng bẹn (nếp C4 Vai D12 - L1 háng) Nửa quay của bàn tay, Mặt trước chi dưới C5 - C 7 L1 - L5 cẳng, cánh tay Nửa trụ bàn tay, cẳng Mặt sau của chi dưới C5 - D 2 S1 - S3 tay, cánh tay Đường vú bờ sườn cuối Mặt trong mông, đáy chậu D5 - D 7 S4 - S5 hậu môn, cơ quan sinh dục cùng + Tổn thương mép sáng trước: Mất cảm giác đau và nhiệt đối xứng hai bên cơthể tương ứng với khoanh tuỷ tổn thương như: chảy máu ở lòng nội tuỷ (Hemato -Siringo - Myelya) hoặc u lòng ống nội tuỷ Ephendimoma. 2.1.1.4. Tiến triển đau: + Chấn thương cột sống đơn thuần gây giãn rách dây chằng lún cột sống nhẹ,đau cấp tính bất động và thuốc giảm đau tiến triển tốt giảm dần hết đau. + Chấn thương cột sống có xẹp và di lệch rõ: đau - khỏi - đau mãn tính khithay đổi thời tiết. + TVĐĐ: đau thắt lưng mở màn có thể khỏi hoặc không, sau đó đau đến rễthần kinh hông to do xung đột đĩa, rễ, viêm dính rễ thần kinh (đau hai pha). + U tuỷ: đau tại chỗ mở màn xu hướng càng đau tăng kèm theo các triệuchứng khác liệt 1/2 người - hạ kiệt. Cũng có khi u rễ thần kinh lại đau ở cơ hoặcda ở vùng rễ thần kinh chi phối tr ước, sau đó dần dần mới thấy đau ở lưng rồi tiếptục bại yếu chi dưới. 2.1.2. Các triệu chứng chủ quan khác. + Dị cảm: là cảm giác chủ quan của người bệnh không phải do kích thích từ bênngoài vào. Biểu hiện dị cảm có thể là: tê tê, buồn buồn, nóng rát, kiến bò, kimchâm... điển hình là hội chứng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 158 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 150 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 149 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 148 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 92 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 90 0 0 -
40 trang 65 0 0