PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ĐIỆN NÃO
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 178.48 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu phương pháp chẩn đoán điện não, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ĐIỆN NÃO PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ĐIỆN NÃO Điện não đồ (electro encephalo gram - EEG) có giá trị lớn trong chẩn đoánmột số bệnh thần kinh, đặc biệt là chẩn đoán và theo dõi những cơn co giật. Đó làphương pháp thăm dò chức năng khách quan, không chảy máu. Sơ đồ đặt điện cực trên da đầu thông dụng hiện nay là sơ đồ quốc tế 10-20%do Jasperr đề xuất năm 1958. 1. Một số khái niệm cơ bản. 1.1. Tần số nhịp sóng điện não: Là số lượng chu kỳ sóng được tính trong 1 giây (ck/gy), dải tần số thườngthấy là từ 1-50 ck/gy, dải tần số này được chia thành các dải nhỏ và ký hiệu bằngchữ cái Hy Lạp gọi là nhịp cơ bản của não: + Nhịp delta: tần số từ 0,5-3 ck/gy, biên độ khoảng 20 microvolt (V), + Nhịp theta: tần số từ 4-7 ck/gy, biên độ khoảng 20 V. + Nhịp alpha: tần số từ 8-13 ck/gy, biên độ từ 10-110 V, trung bình từ 50-70V. + Nhịp beta: tần số trên 14-30 ck/gy, biên độ nhỏ hơn 15 V. + Nhịp beta: còn được chia thành beta tần số thấp (14-25 ck/gy), tần số cao(trên 25 ck/gy). 1.2. Biên độ của sóng điện não: Là đại lượng tính từ đỉnh dưới tới đỉnh trên của sóng, tính bằng microvolt.Dựa vào biên độ của sóng điện não để xác định giá trị bình thường hay bệnh lý. 1.3. Chỉ số sóng điện não: Là số lượng sóng của nhịp điện não chiếm trên điện não đồ chia cho toàn bộthời gian ghi và tính bằng tỷ lệ %. Riêng nhịp alpha người ta tính sóng alpha ở vùng chẩm trên bản giấy ghi dài 1m so với tổng số các sóng có mặt ở vùng này. 1.4. Các dạng sóng điện não khác: Ngoài các nhịp cơ bản của sóng điện não, chúng ta còn quan sát được một sốdạng sóng như sóng chậm đa hình, điện não đồ dẹt, đa nhịp, loạn nhịp, sóng nhanhvà mất đồng bộ. + Sóng chậm đa hình: là những nhịp chậm trong dải tần số của nhịp theta vàdelta, sóng có nhiều nhịp nhanh xen kẽ ở sườn lên và sườn xuống, tạo nhiều đỉnhtrên một sóng. + Điện não đồ dẹt: là bản ghi sóng điện não có biên độ nhỏ hơn 5 V. + Đa nhịp hay loạn nhịp khi trên bản ghi điện não đồ tất cả các nhịp từ deltađến beta tần số nằm lộn xộn, biên độ gần giống nhau không phân biệt đ ược nhịpưu thế. + Sóng nhanh mất đồng bộ gồm các gai nhọn (pic) biên độ thấp hay các sóngmảnh, nhọn nhỏ hơn 15 miligiây (spike) biên độ có khi tới hàng trăm microvolthay tạo thành nhóm. + Những thoi ngủ (nhịp sigma): là những dao động nhịp từ 14-16 ck/gy xuấthiện trong giai đoạn nhất định của giấc ngủ. + Chớp sóng: là dạng sóng biên độ không vượt khỏi biên độ của sóng cơ sở. + Cơn kịch phát: là sự xuất hiện đột ngột, mạnh mẽ của một loại nhịp, tần sốkhác với tần số của nhịp sóng nền nhưng biên độ cao hơn nhiều biên độ của sóngcơ sở. Đây là quá trình bệnh lý. + Tăng đồng bộ: là sự tăng biên độ rất mạnh của quá trình điện sinh học vượthẳn biên độ của các sóng bình thường. + Biến đổi khu trú: là những biến đổi cùng loại trên EEG, xuất hiện tại mộtvùng nào đó của não. 2. Đặc điểm một số nhịp sóng cơ bản.Hình 9.2: Một số dạng sóng điện não ở người lớn. Ghi chú: 1, 2: Nhịp beta và gamma; 3: Nhịp alpha; 4, 5: Nhịp theta; 6: Nhịpdelta; 7, 8: Nhịp delta đơn hình và đa hình; 9: Phức bộ sóng chậm-nhọn; 10: Phứcbộ nhọn-chậm; 11: Sóng chậm ghi ở vùng cảm thụ-vận động của vỏ não; 12: Spaikđơn độc; 13: Một nhóm spike; 14: Sóng nhọn hai pha; 15: Phức bộ K; 16: C ơnkịch phát nhịp delta. 2.1. Nhịp alpha (): + Hình sin tạo thoi đều đặn từ 8-13 ck/gy, biên độ khoảng 50 V. + Xuất hiện ở vùng chẩm, chẩm trung tâm, chẩm thái dương. + Khi mở mắt, nhịp alpha biến mất (phản ứng Berger). + Biến đổi nhịp alpha: kích thích ánh sáng, lao động trí óc, mở mắt, tổnthương võng mạc không có nhịp alpha. + Ý nghĩa nhịp alpha: do kích thích tế bào thần kinh ở vỏ não gặp ở trạngthái cân bằng thần kinh. + Bệnh lý: mất đối xứng về tần số giữa 2 bán cầu, mất phản ứng Berger, tínhđối xứng 2 bán cầu, mất dạng thoi hoặc biến dạng nhọn. 2.2. Nhịp beta ( ): + Tần số dao động từ 14-30 ck/gy, biên độ khoảng 20 V. + Thường thấy ở vùng trước não. + Sự tăng cường nhịp beta được đánh giá như sự tăng hưng phấn của vỏ não. + Nhịp beta chiếm ưu thế khi căng thẳng thần kinh, hưng phấn hoặc lo âu;giảm khi kích thích xúc giác. 2.3. Nhịp Rolando (): + Có hình vòm, thường xuất hiện ở vùng trung tâm não. + Tần số 9-12 ck/gy. + Xuất hiện khi xúc cảm lo âu, cơn động kinh hay do quá tr ình hưng phấncủa vỏ não ở vùng Rolando hoặc gặp ở bệnh nhân rối loạn tâm thần. 2.4. Nhịp theta (): + Có tần số từ 4-7 ck/gy. + Thường thấy ở trẻ em, sau 10 tuổi nhịp theta giảm. + Người lớn chỉ thấy ở vùng trán, trung tâm, thái dương thấy khi vỏ não bị ứcchế. + Nếu khu trú cần theo dõi ổ tổn thương bệnh lý ở vỏ não. 2.5. Nhịp delta (): + Tần số từ 0,5-3 ck/gy, biên độ khoảng 20 V. + Xuất hiện ở một số trẻ nhỏ, người lớn chỉ gặp khi gây mê. + Nhịp delta tăng biên độ và tần số là dấu hiệu thiếu oxy não và tổn thươngthực thể như u não, đột qụy, giập não, áp xe não. + Nhịp delta kịch phát xuất hiện thành nhịp, đồng bộ cả hai bán cầu khi tổnthương cấu trúc dưới vỏ. 2.6. Hình ảnh điện não đồ của bệnh nhân động kinh ngoài cơn: + Cơn lớn: thường thấy các chớp sóng nhọn, sóng chậm delta và theta vàhàng loạt các sóng kịch phát đối xứng ở hai bán cầu. + Cơn nhỏ: ghi được các phức bộ kịch phát gai nhọn-sóng chậm 3 ck/gy đốixứng cả hai bán cầu và gặp từng đợt các chớp sóng nhọn đối xứng. Hình 9.3: Hình ảnh điện não đồ động kinh cơn lớn.Hình 9.4: Hình ảnh điện não đồ động kinh c ơn nhỏ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ĐIỆN NÃO PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ĐIỆN NÃO Điện não đồ (electro encephalo gram - EEG) có giá trị lớn trong chẩn đoánmột số bệnh thần kinh, đặc biệt là chẩn đoán và theo dõi những cơn co giật. Đó làphương pháp thăm dò chức năng khách quan, không chảy máu. Sơ đồ đặt điện cực trên da đầu thông dụng hiện nay là sơ đồ quốc tế 10-20%do Jasperr đề xuất năm 1958. 1. Một số khái niệm cơ bản. 1.1. Tần số nhịp sóng điện não: Là số lượng chu kỳ sóng được tính trong 1 giây (ck/gy), dải tần số thườngthấy là từ 1-50 ck/gy, dải tần số này được chia thành các dải nhỏ và ký hiệu bằngchữ cái Hy Lạp gọi là nhịp cơ bản của não: + Nhịp delta: tần số từ 0,5-3 ck/gy, biên độ khoảng 20 microvolt (V), + Nhịp theta: tần số từ 4-7 ck/gy, biên độ khoảng 20 V. + Nhịp alpha: tần số từ 8-13 ck/gy, biên độ từ 10-110 V, trung bình từ 50-70V. + Nhịp beta: tần số trên 14-30 ck/gy, biên độ nhỏ hơn 15 V. + Nhịp beta: còn được chia thành beta tần số thấp (14-25 ck/gy), tần số cao(trên 25 ck/gy). 1.2. Biên độ của sóng điện não: Là đại lượng tính từ đỉnh dưới tới đỉnh trên của sóng, tính bằng microvolt.Dựa vào biên độ của sóng điện não để xác định giá trị bình thường hay bệnh lý. 1.3. Chỉ số sóng điện não: Là số lượng sóng của nhịp điện não chiếm trên điện não đồ chia cho toàn bộthời gian ghi và tính bằng tỷ lệ %. Riêng nhịp alpha người ta tính sóng alpha ở vùng chẩm trên bản giấy ghi dài 1m so với tổng số các sóng có mặt ở vùng này. 1.4. Các dạng sóng điện não khác: Ngoài các nhịp cơ bản của sóng điện não, chúng ta còn quan sát được một sốdạng sóng như sóng chậm đa hình, điện não đồ dẹt, đa nhịp, loạn nhịp, sóng nhanhvà mất đồng bộ. + Sóng chậm đa hình: là những nhịp chậm trong dải tần số của nhịp theta vàdelta, sóng có nhiều nhịp nhanh xen kẽ ở sườn lên và sườn xuống, tạo nhiều đỉnhtrên một sóng. + Điện não đồ dẹt: là bản ghi sóng điện não có biên độ nhỏ hơn 5 V. + Đa nhịp hay loạn nhịp khi trên bản ghi điện não đồ tất cả các nhịp từ deltađến beta tần số nằm lộn xộn, biên độ gần giống nhau không phân biệt đ ược nhịpưu thế. + Sóng nhanh mất đồng bộ gồm các gai nhọn (pic) biên độ thấp hay các sóngmảnh, nhọn nhỏ hơn 15 miligiây (spike) biên độ có khi tới hàng trăm microvolthay tạo thành nhóm. + Những thoi ngủ (nhịp sigma): là những dao động nhịp từ 14-16 ck/gy xuấthiện trong giai đoạn nhất định của giấc ngủ. + Chớp sóng: là dạng sóng biên độ không vượt khỏi biên độ của sóng cơ sở. + Cơn kịch phát: là sự xuất hiện đột ngột, mạnh mẽ của một loại nhịp, tần sốkhác với tần số của nhịp sóng nền nhưng biên độ cao hơn nhiều biên độ của sóngcơ sở. Đây là quá trình bệnh lý. + Tăng đồng bộ: là sự tăng biên độ rất mạnh của quá trình điện sinh học vượthẳn biên độ của các sóng bình thường. + Biến đổi khu trú: là những biến đổi cùng loại trên EEG, xuất hiện tại mộtvùng nào đó của não. 2. Đặc điểm một số nhịp sóng cơ bản.Hình 9.2: Một số dạng sóng điện não ở người lớn. Ghi chú: 1, 2: Nhịp beta và gamma; 3: Nhịp alpha; 4, 5: Nhịp theta; 6: Nhịpdelta; 7, 8: Nhịp delta đơn hình và đa hình; 9: Phức bộ sóng chậm-nhọn; 10: Phứcbộ nhọn-chậm; 11: Sóng chậm ghi ở vùng cảm thụ-vận động của vỏ não; 12: Spaikđơn độc; 13: Một nhóm spike; 14: Sóng nhọn hai pha; 15: Phức bộ K; 16: C ơnkịch phát nhịp delta. 2.1. Nhịp alpha (): + Hình sin tạo thoi đều đặn từ 8-13 ck/gy, biên độ khoảng 50 V. + Xuất hiện ở vùng chẩm, chẩm trung tâm, chẩm thái dương. + Khi mở mắt, nhịp alpha biến mất (phản ứng Berger). + Biến đổi nhịp alpha: kích thích ánh sáng, lao động trí óc, mở mắt, tổnthương võng mạc không có nhịp alpha. + Ý nghĩa nhịp alpha: do kích thích tế bào thần kinh ở vỏ não gặp ở trạngthái cân bằng thần kinh. + Bệnh lý: mất đối xứng về tần số giữa 2 bán cầu, mất phản ứng Berger, tínhđối xứng 2 bán cầu, mất dạng thoi hoặc biến dạng nhọn. 2.2. Nhịp beta ( ): + Tần số dao động từ 14-30 ck/gy, biên độ khoảng 20 V. + Thường thấy ở vùng trước não. + Sự tăng cường nhịp beta được đánh giá như sự tăng hưng phấn của vỏ não. + Nhịp beta chiếm ưu thế khi căng thẳng thần kinh, hưng phấn hoặc lo âu;giảm khi kích thích xúc giác. 2.3. Nhịp Rolando (): + Có hình vòm, thường xuất hiện ở vùng trung tâm não. + Tần số 9-12 ck/gy. + Xuất hiện khi xúc cảm lo âu, cơn động kinh hay do quá tr ình hưng phấncủa vỏ não ở vùng Rolando hoặc gặp ở bệnh nhân rối loạn tâm thần. 2.4. Nhịp theta (): + Có tần số từ 4-7 ck/gy. + Thường thấy ở trẻ em, sau 10 tuổi nhịp theta giảm. + Người lớn chỉ thấy ở vùng trán, trung tâm, thái dương thấy khi vỏ não bị ứcchế. + Nếu khu trú cần theo dõi ổ tổn thương bệnh lý ở vỏ não. 2.5. Nhịp delta (): + Tần số từ 0,5-3 ck/gy, biên độ khoảng 20 V. + Xuất hiện ở một số trẻ nhỏ, người lớn chỉ gặp khi gây mê. + Nhịp delta tăng biên độ và tần số là dấu hiệu thiếu oxy não và tổn thươngthực thể như u não, đột qụy, giập não, áp xe não. + Nhịp delta kịch phát xuất hiện thành nhịp, đồng bộ cả hai bán cầu khi tổnthương cấu trúc dưới vỏ. 2.6. Hình ảnh điện não đồ của bệnh nhân động kinh ngoài cơn: + Cơn lớn: thường thấy các chớp sóng nhọn, sóng chậm delta và theta vàhàng loạt các sóng kịch phát đối xứng ở hai bán cầu. + Cơn nhỏ: ghi được các phức bộ kịch phát gai nhọn-sóng chậm 3 ck/gy đốixứng cả hai bán cầu và gặp từng đợt các chớp sóng nhọn đối xứng. Hình 9.3: Hình ảnh điện não đồ động kinh cơn lớn.Hình 9.4: Hình ảnh điện não đồ động kinh c ơn nhỏ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0