Thông tin tài liệu:
MCU là một điểm cuối trong mạng để cung cấp khả năng truyền thông hội nghị cho ba điểm hay nhiều thiết bị đầu cuối và các Gateway tham gia một hội nghị đa điểm. Nó cũng có thể kết nối hai thiết bị đầu cuối trong một hội nghị điểm-điểm mà sau đó có thể phát triển thành một hội nghị đa điểm. MCU bao gồm hai phần: một bộ điều khiển đa điểm (MC) bắt buộc và một bộ xử lý đa điểm (MP) tuỳ chọn. MC cung cấp các chức năng điều khiển để hỗ trợ các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THOẠI TRONG MẠNG VoIP, chương 4Chương 4: Khối điều khiển đa điểm H.323: MCU MCU là một điểm cuối trong mạng để cung cấp khả năngtruyền thông hội nghị cho ba điểm hay nhiều thiết bị đầu cuối vàcác Gateway tham gia một hội nghị đa điểm. Nó cũng có thể kếtnối hai thiết bị đầu cuối trong một hội nghị điểm-điểm mà sau đócó thể phát triển thành một hội nghị đa điểm. MCU bao gồm haiphần: một bộ điều khiển đa điểm (MC) bắt buộc và một bộ xử lýđa điểm (MP) tuỳ chọn. MC cung cấp các chức năng điều khiển để hỗ trợ các hộinghị giữa ba hay nhiều điểm cuối tham gia một hội nghị đa điểm.Nó thực hiện trao đổi khả năng với mỗi điểm cuối trong một hộinghị. MC gửi một tập khả năng tới các điểm cuối để chỉ thị môhình hoạt động mà chúng có thể sử dụng. MC cũng có thể sửa lạitập các khả năng để gửi tới các thiết bị đầu cuối khi các đầu cuốitham gia hay ra khỏi hội nghị hay vì một lý do nào khác. MP nhận các dòng audio, video và data từ các điểm cuốitrong một hội nghị đa điểm. Nó sẽ xử lý tập trung các luồngphương tiện này và trả lại chúng cho các diểm cuối. Nó có thể thựchiện các chức năng như trộn, chuyển mạch, hay các xử lý khácdưới sự điều khiển của MC. MP có thể xử lý một luồng phươngtiện đơn lẻ hay nhiều luồng phương tiện phụ thuộc vào kiểu củahội nghị được hỗ trợ. Hình 2.11 Mô hình giao thức của MCU. Thành phần của khối điều khiển đa điểm gồm: Bộ điều khiển đa điểm: cung cấp chức năng điều khiển. Bộ xử lý đa điểm: thu nhận và xử lý các dòng thoại, video hoặc dữ liệu.2.1.6 Ngăn xếp giao thức H.323 H.323 là một tập hợp của nhiều giao thức còn được gọi là họgiao thức H.323 mô tả quá trình truyền multimedia qua mạng gói.Nhìn chung, các thủ tục truyền báo hiệu trong khuyến nghị H.323đều dựa trên ngăn xếp giao thức sau: Các bản tin điều khiển (như là các bản tin báo hiệu Q931, cácbản tin thay đổi khả năng H.245) được mang bởi lớp TCP tin cậy.Điều này đảm bảo rằng các thông tin quan trọng sẽ được truyền lạinếu cần thiết và có thể khôi phục chính xác tại đầu thu. Bản tingiao thức RAS, luồng media có thể truyền qua giao thức UDP vìđây là giao thức truyền không tin cậy, nó không có các thủ tụckiểm tra chặt chẽ và truyền lại thông tin như TCP, do đó nó phùhợp với các luồng thông tin media vốn không yêu cầu tính an toàncao như dữ liệu nhưng lại yêu cầu chặt chẽ về tính thời gian thực Các luồng media thì được truyền qua lớp giao thức UDPkhông tin cậy và được quản lý dựa trên 2 giao thức thời gian thựcRTP và RTCP. RTP cung cấp chức năng truyền tải mạng end-to-end phù hợp với các ứng dụng chuyển đổi thời gian thực nhưaudio, video qua các dịch vụ mạng đơn điểm hay đa điểm. RTPkhông chỉ ra nguồn tài nguyên dành riêng và không đảm bảo mứcchất lượng dịch vụ cho các dịch vụ thời gian thực, việc này đượcđảm bảo bằng giao thức điều khiển thời gian thực (RTCP). RTCPcho phép giám sát luồng lưu lượng phân tán trong mạng và thựchiện các chức năng điều khiển luồng và nhận dạng luồng cho cáclưu lượng thời gian thực. Hình 2.12 Ngăn xếp giao thức H.323.2.2 Giao thức khởi tạo phiên SIP2.2.1 Giới thiệu Giao thức khởi tạo phiên SIP (Secssion Initiation Protocol) làgiao thức điều khiển báo hiệu thuộc lớp ứng dụng được sử dụng đểthiết lập, duy trì và kết thúc các phiên multimedia hay các cuộc gọiqua mạng nền IP. SIP được sử dụng để thiết lập điều khiển và xoábỏ cuộc gọi. SIP liên kết với các giao thức IETF khác như SAP(giao thức thông báo phiên), SDP (giao thưc mô tả phiên), RSVP(giao thức giữ trước tài nguyên), RTP (giao thức truyền tải thờigian thực), RTSP (giao thức phân phối dòng tin đa phương thức)cung cấp một số lượng lớn các dịch vụ VoIP. Cấu trúc SIP tươngtự như cấu trúc HTTP (Giao thức Client - Server) bao gồm tập hợpcác yêu cầu được gửi từ SIP client tới SIP server. Server xử lý cácyêu cầu này và trả lời client, một bản tin trả lời cùng với các bảntin liên kết với nó gọi là một SIP transaction. SIP cũng có thể kết hợp với các giao thức báo hiệu và thiếtlập cuộc gọi khác. Theo cách đó, một hệ thống đầu cuối dùng SIPđể xác định địa chỉ hợp lệ của một hệ thống và giao thức từ một địachỉ gửi đến là giao thức độc lập. Ví dụ, SIP có thể dùng để chỉ rarằng người tham gia có thể thông qua H.323, cổng H.245, địa chỉngười dùng rồi dùng H.245 để thiết lập cuộc gọi. SIP hỗ trợ 5 dịch vụ trong việc thiết lập và kết thúc các phiêntruyền thông: Định vị người dùng: xác định vị trí của người dùng tiến hành hội thoại. Năng lực người dùng: xác định các phương thức và các tham số tương ứng trong hội thoại. Xác định những người sẵn sàng tham gia hội thoại. Thiết lập các tham số cần thiết cho cuộc gọi. Điều khiển cuộc gọi: bao gồm cả quá trình truyền và kết thúc cuộc gọi. SIP là một giao thức chuẩn ...