Danh mục

Phương pháp Điều trị lỵ amíp

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 260.31 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Amip là những nguyên sinh động vật, chỉ là một tế bào nhưng có khả năng di chuyển định hướng nhờ chân giả. Đa số các amip sống tự do ở môi trường bên ngoài, một số ít sống ký sinh. Trong ruột già của người có khoảng 6-7 loài amip sống ký sinh, trong đó Entamoeba histolytica là tác nhân gây bệnh quan trọng. Khi vào cơ thể sẽ gây ra các tổn thương (lỵ amip) hoặc các tổn thương ngoài ruột như gan, não, da... Người ta thấy rằng hầu hết các trường hợp nhiễm amip đều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp Điều trị lỵ amíp Điều trị lỵ amípAmip là những nguyên sinh động vật, chỉ là một tế bào nhưng có khả năng dichuyển định hướng nhờ chân giả. Đa số các amip sống tự do ở môi trường bênngoài, một số ít sống ký sinh. Trong ruột già của người có khoảng 6-7 loài amipsống ký sinh, trong đó Entamoeba histolytica l à tác nhân gây bệnh quan trọng.Khi vào cơ thể sẽ gây ra các tổn thương (lỵ amip) hoặc các tổn th ương ngoài ruộtnhư gan, não, da... Người ta thấy rằng hầu hết các trường hợp nhiễm amip đềukhông có triệu chứng, vì vậy người bệnh thường ít khi tự phát hiện mình bị bệnh,nên bệnh có xu hướng chuyển thành mạn tính và kéo dài, khiến việc điều trị gặpkhông ít khó khăn. Do đó việc dùng thuốc điều trị bệnh do amip nh ư thế nào chohiệu quả?1. Vài nét về bệnh lỵ do amíp.Viêm đại tràng do amip có triệu chứng từ 2-6 tuần sau khi ăn phải kén lây nhiễm.Đau bụng dưới và tiêu chảy là triệu chứng có sớm, sau đó thì mệt mỏi và chán ăn,đau quặn bụng từng cơn ở vùng hố chậu phải (vùng hồi manh tràng), nếu bệnh kéodài có thể đau cả hố chậu phải do tổn thương đại trực tràng; mót rặn và đi ngoàigiả (mót đi ngoài nhưng không đi ngoài được) đau lan tỏa bụng dưới hoặc ra saulưng. Trong thời kỳ toàn phát, người bệnh có thể đi đại tiện từ 10-15 lần/ngày, cócảm giác mót rặn muốn đi đại tiện mãi. Phân chủ yếu là máu và nhầy nhớt. Bệnhnhân bị lỵ amip thường không sốt, đây là điểm để phân biệt với lỵ trực khuẩn(shigella) thường sốt nhiều, sốt cao.(Ảnh: People.tribe.net)Diễn tiến của đợt cấp tính kéo dài từ vài ngày đến vài tuần tùy theo việc điều trịđược tiến hành sớm hay muộn. Bệnh lỵ amip dễ bị tái nhiễm và tiến triển thànhmạn tính.Viêm đại tràng mạn tính do amip th ường dai dẳng với những biểu hiện đau bụng,phân sệt, bóng, cứ vài tuần hoặc vài tháng lại xảy ra một đợt cấp tính. Trong cáctrường hợp đau bụng, đi ngoài phân có nhầy nhớt và có máu, nhất thiết người bệnhphải vào nằm viện để được theo dõi và điều trị kịp thời. Người bệnh sẽ được soiphân tươi (soi phân vừa mới đi ngoài xong) để tìm amip dạng hoạt động trongphân, đây là cách để chẩn đoán xác định. Ngoài ra còn có thể nội soi đại trànghoặc Xquang đại tràng, hay xét nghiệm máu để tìm nguyên nhân gây bệnh.Entamoeba histolytica, the genome sequence of which is published today (24thFeb 2005), crawling (top to bottom) on the surface of a culture tube and eatingbacteria. [Credit: John Williams, LSHTM]2. Những thuốc thường được sử dụng trong điều trị.- Emetin: đây là alkaloid chiết xuất từ cây Ipeca. Thuốc có nhiều độc tính và tíchtụ trong cơ thể gây độc tính ở tim, thận, hệ thần kinh nên hiện nay ít dùng và đượcthay thế bằng dẫn chất tổng hợp là dehydroemetin ít độc hơn. Thuốc có tác dụngcản trở không hồi phục quá trình tổng hợp protein của amíp. Không dùng thuốccho phụ nữ có thai.- Nhóm Imidazole ( Metronidazole, Tinidazole, Ornidazole): Thuốc khuếch tán,thâm nhập sâu vào bên trong và phá huỷ hay ức chế sự tổng hợp AND cảu ký sinhtrùng. Loại thuốc này có ưu điểm diệt được cả thể kén và thể đơn bào amip, nhưngkhi dùng thuốc kéo dài cần lưu ý vì có thể gặp tác dụng phụ như chóng mặt, buồnnôn, nôn, đau vùng thượng vị, nổi mày đay... các dấu hiệu này thường nhẹ và hếtsau khi cơ thể đào thải hết. Đặc biệt đối với bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyếtđộng học khi sử dụng dài ngày loại thuốc này nhất thiết phải được theo dõi côngthức bạch cầu. Thuốc này không được dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặctrong thời kỳ cho con bú.- Nhóm di-iodohydroxyquinolin: là những thuốc trị amíp bằng cách tiếp xúc.Không nên dùng phối hợp các thuốc nhóm này với nhau hay dùng liều cao liên tụcvì thuốc gây viêm tuỷ bán cấp, viêm dây thần kinh ngoại biên và tổn thương thịgiác . Thuốc này không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ còn bú, bệnh nhân cườnggiáp. Tác dụng phụ có thể gặp là buồn nôn, đau dạ dày, dị ứng da, có thể gây rốiloạn chức năng tuyến giáp.Ngoài ra trong dân gian còn dùng một số thuốc đông y như hạt và vỏ của cây mộchoa trắng, thừng mực lá to, sừng trâu, vỏ cây hậu phác, chiêu liêu, hoàngcầm…trong điều trị bệnh lỵ do amíp.Để điều trị bệnh do amip đạt hiệu quả cao, việc chọn lựa loại thuốc gì, hàm lượngcụ thể như thế nào nhất thiết phải do thầy thuốc chỉ định cụ thể, người bệnh khôngđược tự ý dùng thuốc để tránh những tác dụng không mong muốn của các loạithuốc diệt amip. Phòng bệnh chủ yếu là ăn chín uống sôi, Rửa rau nhiều nước vàkỹ dưới vòi nước chảy, Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, nên cắt móng tayngắn, và không dùng phân tươi bón cho các loại rau. ...

Tài liệu được xem nhiều: