Phương pháp điều trị và sống còn trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 435.14 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Phương pháp điều trị và sống còn trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan trình bày tỉ lệ sống còn 5 năm và ảnh hưởng của phương pháp điều trị lên sống còn 5 năm của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp điều trị và sống còn trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào ganTrần Thị Thu Cúc. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch. 2023; 2(2): 59-66 Nghiên cứu Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc ThạchPhương pháp điều trị và sống còn trên bệnh nhân ungthư biểu mô tế bào ganTrần Thị Thu Cúc1, Võ Hồng Minh Công1, Chung Mỹ Ngọc11 Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân Gia Định Tóm tắt Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là một trong những loại ung thư phổ biến nhất toàn trên thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2020 ghi nhận có thêm 905.677 ca bệnh mới và đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư ở cả hai giới. Với sự nỗ lực trong việc tầm soát phát hiện sớm bệnh và những tiến bộ mới trong phương pháp điều trị nhưng tỉ lệ tử vong của bệnh nhân UTBMTBG vẫn còn cao với tỉ lệ là 8,3%, đứng hàng thứ ba sau ung thư phổi và ung thư đại trực tràng. Mục tiêu: Tỉ lệ sống còn 5 năm và ảnh hưởng của phương pháp điều trị lên sống còn 5 năm của bệnh nhân UTBMTBG. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Chúng tôi thu nhận 334 trường hợp UTBMTBG đến khám và điều trị tại bệnh viện Nhân dân Gia Định (BV NDGĐ) trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến ngày 31/12/2020. Bệnh nhân được theo dõi ghi nhận các kết cục: sống, tử vong hoặc mất dấu theo dõi cho đến khi kết thúc nghiên cứu. Phân tích hồi quy Cox khảo sát mối liên quan giữa sống còn 5 năm với các phương pháp điều trị. Dữ liệu được phân tích trên phần mềm thống kê mã nguồn mở R phiên bản 3.2.5. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 62,7 tuổi, bệnh nhân trẻ nhất là 29 tuổi và lớn tuổi nhất là 91 tuổi. Tỉ lệ Nam: Nữ là 3:1, với 262 bệnh nhân nam (78,4%) và 72 bệnh nhân nữ (21,6%). Nghiên cứu ghi nhận 103 trường hợp tử vong chiếm tỉ lệ 30,8%. Tỉ lệ sống còn 5 năm là 36,9% (KTC 95% 26,9 - 50,6%), tỉ lệ sống còn 3 năm là 58,7% (KTC 95% 51,7 - 66,6%), tỉ lệ sống còn 2 năm là 68,6% (KTC 95% 62,7 - 75%) và tỉ lệ sống còn 1 năm là 79,8% (KTC 95% 75 - 84,6%). Đa số các trường hợp trong mẫu nghiên cứu được điều trị bằng phương pháp TACE (37,3%) và phối hợp nhiều phương thức điều trị. Nhóm bệnh nhân chỉ điều trị chăm sóc giảm nhẹ có tỉ lệ tử vong cao, trong khi các bệnh nhân trong nhóm điều trị bằng phương pháp TACE, RFA, phẫu thuật và điều trị đa mô thức có tỉ lệ sống cao. Ngoài ra, ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng Sorafenib có tỉ lệ sống và tử vong là như nhau. Phối hợp đa mô thức (HR = 0,03, KTC95% 0,01 - 0,06; p < 0,01) và RFA (HR = 0,03; KTC 95% 0 - 0,22; p < 0,001) giúp giảm nguy cơ tử vong đáng kể so với điều trị giảm nhẹ. Kết luận: Phối hợp điều trị đa mô thức và RFA giúp giảm nguy cơ tử vong đángNgày nhận bài: kể. Các trường hợp RFA là các trường hợp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, điều này20/02/2023 cho thấy rằng việc theo dõi các đối tượng nguy cơ UTBMTBG và phát hiện bệnh ở giaiNgày phản biện: đoạn sớm đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng sống còn UTBMTBG.06/3/2023 Từ khóa: UTBMTBG, sống còn.Ngày đăng bài:20/4/2023Tác giả liên hệ: AbstractTrần Thị Thu Cúc Treatment patterns and survival in hepatocellular carcinomaEmail: ttthucuc061089@gmail.com Background: Hepatocellular carcinoma (HCC) is one of the most common cancersĐT: 0792111847 in the world. According to the GLOBOCAN report in 2020, there were an estimated 59Trần Thị Thu Cúc. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch. 2023; 2(2): 59-66 905.677 new cases, ranking sixth among the most common cancers in both sexes. The 5 - year survival rate of individuals with HCC is still low despite several attempts in screening for early diagnosis of the disease and improvements in treatment methods. Objectives: 5 - year survival rate and effect of treatment patterns on 5 - year survival in HCC. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp điều trị và sống còn trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào ganTrần Thị Thu Cúc. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch. 2023; 2(2): 59-66 Nghiên cứu Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc ThạchPhương pháp điều trị và sống còn trên bệnh nhân ungthư biểu mô tế bào ganTrần Thị Thu Cúc1, Võ Hồng Minh Công1, Chung Mỹ Ngọc11 Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân Gia Định Tóm tắt Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là một trong những loại ung thư phổ biến nhất toàn trên thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2020 ghi nhận có thêm 905.677 ca bệnh mới và đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư ở cả hai giới. Với sự nỗ lực trong việc tầm soát phát hiện sớm bệnh và những tiến bộ mới trong phương pháp điều trị nhưng tỉ lệ tử vong của bệnh nhân UTBMTBG vẫn còn cao với tỉ lệ là 8,3%, đứng hàng thứ ba sau ung thư phổi và ung thư đại trực tràng. Mục tiêu: Tỉ lệ sống còn 5 năm và ảnh hưởng của phương pháp điều trị lên sống còn 5 năm của bệnh nhân UTBMTBG. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Chúng tôi thu nhận 334 trường hợp UTBMTBG đến khám và điều trị tại bệnh viện Nhân dân Gia Định (BV NDGĐ) trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến ngày 31/12/2020. Bệnh nhân được theo dõi ghi nhận các kết cục: sống, tử vong hoặc mất dấu theo dõi cho đến khi kết thúc nghiên cứu. Phân tích hồi quy Cox khảo sát mối liên quan giữa sống còn 5 năm với các phương pháp điều trị. Dữ liệu được phân tích trên phần mềm thống kê mã nguồn mở R phiên bản 3.2.5. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 62,7 tuổi, bệnh nhân trẻ nhất là 29 tuổi và lớn tuổi nhất là 91 tuổi. Tỉ lệ Nam: Nữ là 3:1, với 262 bệnh nhân nam (78,4%) và 72 bệnh nhân nữ (21,6%). Nghiên cứu ghi nhận 103 trường hợp tử vong chiếm tỉ lệ 30,8%. Tỉ lệ sống còn 5 năm là 36,9% (KTC 95% 26,9 - 50,6%), tỉ lệ sống còn 3 năm là 58,7% (KTC 95% 51,7 - 66,6%), tỉ lệ sống còn 2 năm là 68,6% (KTC 95% 62,7 - 75%) và tỉ lệ sống còn 1 năm là 79,8% (KTC 95% 75 - 84,6%). Đa số các trường hợp trong mẫu nghiên cứu được điều trị bằng phương pháp TACE (37,3%) và phối hợp nhiều phương thức điều trị. Nhóm bệnh nhân chỉ điều trị chăm sóc giảm nhẹ có tỉ lệ tử vong cao, trong khi các bệnh nhân trong nhóm điều trị bằng phương pháp TACE, RFA, phẫu thuật và điều trị đa mô thức có tỉ lệ sống cao. Ngoài ra, ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng Sorafenib có tỉ lệ sống và tử vong là như nhau. Phối hợp đa mô thức (HR = 0,03, KTC95% 0,01 - 0,06; p < 0,01) và RFA (HR = 0,03; KTC 95% 0 - 0,22; p < 0,001) giúp giảm nguy cơ tử vong đáng kể so với điều trị giảm nhẹ. Kết luận: Phối hợp điều trị đa mô thức và RFA giúp giảm nguy cơ tử vong đángNgày nhận bài: kể. Các trường hợp RFA là các trường hợp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, điều này20/02/2023 cho thấy rằng việc theo dõi các đối tượng nguy cơ UTBMTBG và phát hiện bệnh ở giaiNgày phản biện: đoạn sớm đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng sống còn UTBMTBG.06/3/2023 Từ khóa: UTBMTBG, sống còn.Ngày đăng bài:20/4/2023Tác giả liên hệ: AbstractTrần Thị Thu Cúc Treatment patterns and survival in hepatocellular carcinomaEmail: ttthucuc061089@gmail.com Background: Hepatocellular carcinoma (HCC) is one of the most common cancersĐT: 0792111847 in the world. According to the GLOBOCAN report in 2020, there were an estimated 59Trần Thị Thu Cúc. Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch. 2023; 2(2): 59-66 905.677 new cases, ranking sixth among the most common cancers in both sexes. The 5 - year survival rate of individuals with HCC is still low despite several attempts in screening for early diagnosis of the disease and improvements in treatment methods. Objectives: 5 - year survival rate and effect of treatment patterns on 5 - year survival in HCC. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô tế bào gan Điều trị chăm sóc giảm nhẹ Điều trị đa mô thức Nồng độ alpha - fetoprotein huyết thanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0