Danh mục

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.50 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

VTC là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP Th.S Nguyễn Thị Bạch Huệ MỤC TIÊU HỌC TẬP : Sau khi học xong bài này sinh viên phải : + Nêu được chẩn đoán và đánh giá được mức độ của VTC + Trình bày được nguyên tắc điều trị chung + Ra được y lệnh điều trị nội khoa. + Nêu 4 chỉ định điều trị ngoại khoa.1. MỞ ĐẦU :- VTC là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rấtđa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩnđoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trịthích hợp.- VTC nặng là một bệnh cảnh LS quan trong với tỉ lệ tử vong cao do các biếnchứng nặng về toàn thân cũng như tại chổ.2. THỂ LÂM SÀNG :2.1. Viêm tụy cấp thể nhẹ và vừa : Thể bệnh này chiếm đa số 70 - 80% trong các trường hợp VTC. Bệnh nhânchỉ cần nhập viện ngắn từ 3 - 7 ngày với điều trị Nội khoa hổ trợ2. 2. Viêm tụy cấp nặng : - Chiếm tỉ lệ 20 - 30% trong VTC - Là 1 bệnh tiến triển, luôn có hoại tử mô tụy, mô tụy hoại tử có thể bị nhiễmtrùng. Tiên lượng bệnh rất xấu. Hơn nữa việc sản xuất ra Cytokin phối hợp vớiquá trình viêm tụy nặng có thể đưa đến nguy cơ suy tụy. Bệnh cảnh LS : Suy nhiều cơ quan, rất khó điều trị. Tỉ lệ tứ vong cao 70 --90% Thường phải phối hợp đa liệu pháp để điều trị. Bệnh nhân phải được nằm-điều trị tại khoa ICU hoặc phải có chế độ chăm sóc đặc biệt, theo d õi dấu hiệu sinhtồn mỗi 2 - 4 giờ Biến chứng toàn thân là nguyên nhân tứ vong chính trong VTC nặng ( 30-- 40 % ) TỈ LỆ TỬ VONG SUY CƠ QUAN SHOCK 40% SUY HÔ HẤP 60 % SUY THÂN 80% SUY NHIỀU CƠ QUAN ( 4 CƠ QUAN ) 90%3. ĐIỀU TRỊ :3.1- Nguyên tắc chung :1) Phối hợp điều trị nội - ngoại khoa vì:- 70 - 80% viêm tụy cấp tự lui và tự khỏi với điều trị nội khoa, thường là từ 5 - 7ngày kể từ khi bắt đầu điều trị. -20 – 30 % có biến chứng nặng cần can thiệp ngoại khoa. 2) Để cho tuyến tụy nghỉ hoạt động 3) Điều trị nâng đở; phòng ngừa và điều trị biến chứng3.2- Điều trị nội khoa : Điều trị Nội khoa áp dụng cho VTC nhẹ, vừa ngay cả trong VTC nặng saukhi đã điều trị ngoại khoa 3.2.1. Giảm đau :-Meperidine (Dolargan) : 50 -100mg mỗi 4-6giờ IM,IV-Tiemodium metylsulfate : (Visceralgine) 5mg X 3 IV-Noramidopyrine ( Novalgine ): 500mg X 3 IV, IM.Lưu ý : Tránh dùng Morphine vì gây co thắt cơ vòng Oddi, làm trầm trọng thêmtình trạng tắt nghẽn. Các dẫn suất của nó thì dùng được nhưng cần loại trừ viêmphúc mạc. 3.2.2. Giảm tiết dịch tụy: - Metoclopramide ( Primperan):10 - 20 mg X 2-3 lần IM,IV.- Đặt sonde dạ dày- hút dịch : Giúp giảm giải phóng Gastrin từ dạ dày và không cho các chất chứa trongdạ dày ( chủ yếu là HCL ) vào tá tràng nhờ đó giảm kích thích bài tiết dịch tụy;đồng thời làm dạ dày bớt căng tránh nôn ói.Đặt sonde dd không cần thiết cho các trường hợp bệnh nhẹ.- Nhóm thuốc ức chế tiết axit :Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy sử dụng các thuốc ức chế tiết axit nhưHistamine -2 Blockers không hiệu quả rõ ràng trong VTC. Vai trò của nó có lẽphòng ngừa XHTH do stress- Octreotide ( hoặc Somatostatin ) :Có hiệu quả nhất trong điều trị VTC hiện nay vì ức chế bài tiết dịch tụy cơ bản vàdịch tụy do kích thích. Đồng thời còn kích thích hoạt động của hệ thống lưới nộimô và điều chỉnh lượng Cytokin.Liều dùng : 100 / 8 giờ tiêm TMC họăc TDD3.2.3. Nuôi ăn :- Nhịn ăn trong những ngày đầu, nuôi ăn qua đường truyền tĩnh mạch- Đảm bảo đủ calo/ngày bằng các loại dung dịch :+ Đường ưu trương+ Đạm+ Dung dịch lipid- Cho ăn lại qua đường miệng khi bệnh nhân hết đau bụng, hết nôn ói, men tụygiảm. Một hai ngày đầu cho uống nước đường rồi cháo đường ( nửa đặc, nửaloảng ); rồi thức ăn mềm dễ tiêu trong 3 ngày kế tiếp và cuối cùng ăn thức ăn đặcnhư : cơm nhão rồi cơm thường với ít thịt cá nhưng không có mỡ, tránh sữa. Nếutriệu chứng lại tái phát thì tiếp tục ngưng ăn qua đường miệng; cảm giác đau khiăn lại xãy ra khoảng 20% các trường hợp.3.2.4.- Phòng và điều trị sốc :- Đảm bảo khối lượng tuần hoàn:+ Truyền dịch và các dung dịch keo để duy trì thể tích tuần hoàn. Nếu có sốc cầnđánh giá nguyên nhân :. Sốc mất máu : Truyền máu. Sốc nhiễm trùng : Sử dụng kháng sinh thích hợp. Sốc do nhiễm độc : Truyền dịch và vận mạch.Dopamine truyền TM liều 2-5 g/kg/phút tăng dần lên đến liều20 g/kg/phút để duy trì HA tối đa khoảng 90 mmhg.Hoặc : Norepinephrine 4mg pha trong 1000ml dung dịch truyền tỉnh mạch 3 -5m ...

Tài liệu được xem nhiều: