PHƯƠNG PHÁP KHÁM BỆNH DA LIỄU
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.54 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguyên tắc khám bệnh da liễu. Khám bệnh da liễu cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: 1.1. Đặt bệnh nhân trong điều kiện thuận lợi để quan sát. + Ánh sáng tự nhiên đầy đủ để quan sát, nhận định chính xác tổn thương về màu sắc, hình dáng... + Thuận lợi về tâm lý: bệnh nhân tin tưởng, hợp tác thuận lợi cho việc khám bệnh. +Bộc lộ các vùng da cần khám :giải thích cho bệnh nhân rõ khi cần cởi quần áo, bộc lộ vùng da cần khám (nhất là đối với phụ nữ)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP KHÁM BỆNH DA LIỄU KHÁM BỆNH DA LIỄU1. Nguyên tắc khám bệnh da liễu.Khám bệnh da liễu cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:1.1. Đặt bệnh nhân trong điều kiện thuận lợi để quan sát.+ Ánh sáng tự nhiên đầy đủ để quan sát, nhận định chính xác tổn thương về màusắc, hình dáng...+ Thuận lợi về tâm lý: bệnh nhân tin tưởng, hợp tác thuận lợi cho việc khámbệnh.+Bộc lộ các vùng da cần khám :giải thích cho bệnh nhân rõ khi cần cởi quần áo,bộc lộ vùng da cần khám (nhất là đối với phụ nữ).+ Trang thiết bị phù hợp, vệ sinh sạch sẽ tạo ấn tượng tin tưởng.+ Có thể có một bục cao khoảng 30 cm cho bệnh nhân khi cần đứng lên đó cho dễquan sát khi khám bệnh.1.2. Theo một trình tự nhất định:Khám từ ngọn chi đến gốc chi, từ vùng hở đến vùng kín hoặc khám lần lượt từ đầuđến chân để tránh bỏ sót th ương tổn, sau đó khám kỹ các vùng tổn thương chính,để nhận định tổn thương sơ đẳng, tính chất...1.3. Tỉ mỉ, thận trọng:Cần khám kỹ, tỉ mỉ, quan sát kỹ màu sắc,hình thể, tổn thương cơ bản, cách sắpxếp, phân bố của tổn thương, nếu cần phải sờ nắn, đánh giá mật độ, khám cả lông,tóc, móng, niêm mạc, tránh khám qua loa, sơ sài dẫn đến nhận định sai tổnthương, chẩn đoán sai.1.4. Toàn diện:Đánh giá toàn bộ da cơ thểvà cả lông tóc móng, đánh giá sơ bộ hoạt động chứcnăng của toàn bộ cơ thể, của các cơ quan nội tạng như tim mạch, tiêu hoá, gan,thận, nội tiết có ảnh hưởng đến quá trình bệnh lý da.2. Các bước tiến hành.2.1. Quan sát vị trí:+ Quan sát theo trình tự: đầu, mặt, cổ, chi trên, bàn tay, ngón tay, kẽ ngón tay,lòng bàn tay, móng tay, ngực, vai, nách, bụng, lưng, mông, vùng sinh dục - hậumôn, hai chân, bàn chân, móng chân.Tính chất, đặc điểm của vị trí: có vị trí đặc biệt không (bệnh ghẻ thường gặp tổnthương ở vùng kẽ ngón tay, ngấn cổ tay, bờ trước nách, quanh rốn,bộ phận sinhdục....). Nhiều bệnh thường hay xuất hiện ở một số vị trí (vị trí hay gặp, vị trí ưathích) ví dụ như bệnh nấm hắc lào thường ở 2 nếp bẹn, kẽ mông, quanh thắt lưng ;bệnh lý da dầu thường ở mặt, da vùng ức, vùng liên bả, vẩy nến thường xuất hiệnởvùng da đầu, 2cùi tay, da vùng xương cùng...Bệnh nhân nhiều khi không thấy, không biết hết các tổn thương mình có,mặt kháctổn thương ở các vị trí khác nhau nhưng lại bổ sung chẩn đoán cho nhau (tổnthương nấm móng, nấm bàn chân thường kèm nấm ở mông bẹn).Sau khi quan sát về vị trí nên rút ra một nhận xét, từ đó kết hợp với nhận định vềtổn thương cơ bản và các yếu tố khác để giúp cho chẩn đoán.2.2. Phân tích tổn thương cơ bản:+ Về kích thước, hình dáng: tổn thương có kích thước một vài mm, một vài cm,hình tròn, bầu dục, hình đa cung, hình nhẫn...+ Màu sắc: hồng, đỏ, đỏ sẫm, tím...+ Mật độ: sờ nắn để biết mật độ mềm, căng, cứng, chắc.+ Cách sắp xếp, bố trí: rải rác, lẻ tẻ, riêng rẽ, thánh đám, cụm, mảng, th ành vệt,thành hình vòng,hình vằn vèo, rắn lượn.+ Tổn thương sơ đẳng là loại gì: sẩn, củ, cục, mụn nước, bọng nước... đây là điểmrất quan trọng, nhận định chính xác tổn thương sơ đẳng giúp ích nhiều cho chẩnđoán.+ Đơn dạng hay đa dạng: trên các vùng da chỉ thấy một loại tổn thương như nhau(đơn dạng) hay có nhiều loại tổn thương khác nhau (đa dạng) . Ví dụ:trong bệnhvẩy nến tổn thương có tính chất đơn dạng,dù to hay nhỏ là các sẩn,đám mảngđỏ,cộm,phủ vẩy trắng,còn trong bệnh viêm da dạng ec-pét Duhring- Brocq, tổnthương có tính chất đa dạng: mụn nước, bọng nước, ban sẩn mề đay, ban đỏ. Cầnphân biệt tổn thương sơ đẳng nguyên phát và thứ phát, ví dụ: trong bệnh ghẻ, tổnthương nguyên phát là mụn nước và đường hang, tổn thương thứ phát là vết trợt,vết xước gãi, vảy tiết, sẹo thâm mầu, bạc mầu.+Cần hình dung được quá trình phát sinh, phát triển, diễn biến của tổn thương.Khi khám nhiều khi cần phải dùng một số thao tác thủ thuật (nói ở phần sau) đểgiúp bộc lộ đặc điểm của tổn thương một cách đầy đủ hơn.2.3. Hỏi về tiền sử:+ Nổi tổn thương từ ngày, tháng, năm nào? Lúc đó bệnh nhân đang làm gì, ở đâu.+ Bắt đầu bằng triệu chứng gì (cần khêu gợi, hướng dẫn cho bệnh nhân), cảm giáctại chỗ và tình trạng toàn thân lúc đó ra sao?. Sau đó diễn biến ra sao.+ Đã xử trí gì, kết quả ra sao (thuốc gì tốt, thuốc gì không tốt...). Các yếu tố làmtăng giảm bệnh như thời tiết, ăn uống, thuốc men.+ Gia đình, tập thể có ai bị bệnh này không?+ Trong tiền sử bản thân có bệnh gì liên quan không? Bị bệnh lần đầu hay tái phátnhiều lần.+ Hiện nay cảm giác tại chỗ, tình trạng toàn thân ra sao.+ Nếu là bệnh lây truyền qua đường tình dục thì cần hỏi kỹ: giao hợp với ai, tổnthương nổi bao nhiêu ngày sau giao hợp. Tổn thương bắt đầu như thế nào, diễnbiến ra sao. Sau đó có giao hợp với vợ (chồng) không, đ ã điều trị gì chưa...2.4. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt.+ Căn cứ vào đặc điểm về vị trí và các tính chất của tổn thương sơ đẳng, kết hợpvới bệnh sử, tiền sử để đề ra chẩn đoán phù hợp.+ Chẩn đoán quyết định khi có xét nghiệm vi khuẩn học, miễn dịch học, mô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP KHÁM BỆNH DA LIỄU KHÁM BỆNH DA LIỄU1. Nguyên tắc khám bệnh da liễu.Khám bệnh da liễu cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:1.1. Đặt bệnh nhân trong điều kiện thuận lợi để quan sát.+ Ánh sáng tự nhiên đầy đủ để quan sát, nhận định chính xác tổn thương về màusắc, hình dáng...+ Thuận lợi về tâm lý: bệnh nhân tin tưởng, hợp tác thuận lợi cho việc khámbệnh.+Bộc lộ các vùng da cần khám :giải thích cho bệnh nhân rõ khi cần cởi quần áo,bộc lộ vùng da cần khám (nhất là đối với phụ nữ).+ Trang thiết bị phù hợp, vệ sinh sạch sẽ tạo ấn tượng tin tưởng.+ Có thể có một bục cao khoảng 30 cm cho bệnh nhân khi cần đứng lên đó cho dễquan sát khi khám bệnh.1.2. Theo một trình tự nhất định:Khám từ ngọn chi đến gốc chi, từ vùng hở đến vùng kín hoặc khám lần lượt từ đầuđến chân để tránh bỏ sót th ương tổn, sau đó khám kỹ các vùng tổn thương chính,để nhận định tổn thương sơ đẳng, tính chất...1.3. Tỉ mỉ, thận trọng:Cần khám kỹ, tỉ mỉ, quan sát kỹ màu sắc,hình thể, tổn thương cơ bản, cách sắpxếp, phân bố của tổn thương, nếu cần phải sờ nắn, đánh giá mật độ, khám cả lông,tóc, móng, niêm mạc, tránh khám qua loa, sơ sài dẫn đến nhận định sai tổnthương, chẩn đoán sai.1.4. Toàn diện:Đánh giá toàn bộ da cơ thểvà cả lông tóc móng, đánh giá sơ bộ hoạt động chứcnăng của toàn bộ cơ thể, của các cơ quan nội tạng như tim mạch, tiêu hoá, gan,thận, nội tiết có ảnh hưởng đến quá trình bệnh lý da.2. Các bước tiến hành.2.1. Quan sát vị trí:+ Quan sát theo trình tự: đầu, mặt, cổ, chi trên, bàn tay, ngón tay, kẽ ngón tay,lòng bàn tay, móng tay, ngực, vai, nách, bụng, lưng, mông, vùng sinh dục - hậumôn, hai chân, bàn chân, móng chân.Tính chất, đặc điểm của vị trí: có vị trí đặc biệt không (bệnh ghẻ thường gặp tổnthương ở vùng kẽ ngón tay, ngấn cổ tay, bờ trước nách, quanh rốn,bộ phận sinhdục....). Nhiều bệnh thường hay xuất hiện ở một số vị trí (vị trí hay gặp, vị trí ưathích) ví dụ như bệnh nấm hắc lào thường ở 2 nếp bẹn, kẽ mông, quanh thắt lưng ;bệnh lý da dầu thường ở mặt, da vùng ức, vùng liên bả, vẩy nến thường xuất hiệnởvùng da đầu, 2cùi tay, da vùng xương cùng...Bệnh nhân nhiều khi không thấy, không biết hết các tổn thương mình có,mặt kháctổn thương ở các vị trí khác nhau nhưng lại bổ sung chẩn đoán cho nhau (tổnthương nấm móng, nấm bàn chân thường kèm nấm ở mông bẹn).Sau khi quan sát về vị trí nên rút ra một nhận xét, từ đó kết hợp với nhận định vềtổn thương cơ bản và các yếu tố khác để giúp cho chẩn đoán.2.2. Phân tích tổn thương cơ bản:+ Về kích thước, hình dáng: tổn thương có kích thước một vài mm, một vài cm,hình tròn, bầu dục, hình đa cung, hình nhẫn...+ Màu sắc: hồng, đỏ, đỏ sẫm, tím...+ Mật độ: sờ nắn để biết mật độ mềm, căng, cứng, chắc.+ Cách sắp xếp, bố trí: rải rác, lẻ tẻ, riêng rẽ, thánh đám, cụm, mảng, th ành vệt,thành hình vòng,hình vằn vèo, rắn lượn.+ Tổn thương sơ đẳng là loại gì: sẩn, củ, cục, mụn nước, bọng nước... đây là điểmrất quan trọng, nhận định chính xác tổn thương sơ đẳng giúp ích nhiều cho chẩnđoán.+ Đơn dạng hay đa dạng: trên các vùng da chỉ thấy một loại tổn thương như nhau(đơn dạng) hay có nhiều loại tổn thương khác nhau (đa dạng) . Ví dụ:trong bệnhvẩy nến tổn thương có tính chất đơn dạng,dù to hay nhỏ là các sẩn,đám mảngđỏ,cộm,phủ vẩy trắng,còn trong bệnh viêm da dạng ec-pét Duhring- Brocq, tổnthương có tính chất đa dạng: mụn nước, bọng nước, ban sẩn mề đay, ban đỏ. Cầnphân biệt tổn thương sơ đẳng nguyên phát và thứ phát, ví dụ: trong bệnh ghẻ, tổnthương nguyên phát là mụn nước và đường hang, tổn thương thứ phát là vết trợt,vết xước gãi, vảy tiết, sẹo thâm mầu, bạc mầu.+Cần hình dung được quá trình phát sinh, phát triển, diễn biến của tổn thương.Khi khám nhiều khi cần phải dùng một số thao tác thủ thuật (nói ở phần sau) đểgiúp bộc lộ đặc điểm của tổn thương một cách đầy đủ hơn.2.3. Hỏi về tiền sử:+ Nổi tổn thương từ ngày, tháng, năm nào? Lúc đó bệnh nhân đang làm gì, ở đâu.+ Bắt đầu bằng triệu chứng gì (cần khêu gợi, hướng dẫn cho bệnh nhân), cảm giáctại chỗ và tình trạng toàn thân lúc đó ra sao?. Sau đó diễn biến ra sao.+ Đã xử trí gì, kết quả ra sao (thuốc gì tốt, thuốc gì không tốt...). Các yếu tố làmtăng giảm bệnh như thời tiết, ăn uống, thuốc men.+ Gia đình, tập thể có ai bị bệnh này không?+ Trong tiền sử bản thân có bệnh gì liên quan không? Bị bệnh lần đầu hay tái phátnhiều lần.+ Hiện nay cảm giác tại chỗ, tình trạng toàn thân ra sao.+ Nếu là bệnh lây truyền qua đường tình dục thì cần hỏi kỹ: giao hợp với ai, tổnthương nổi bao nhiêu ngày sau giao hợp. Tổn thương bắt đầu như thế nào, diễnbiến ra sao. Sau đó có giao hợp với vợ (chồng) không, đ ã điều trị gì chưa...2.4. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt.+ Căn cứ vào đặc điểm về vị trí và các tính chất của tổn thương sơ đẳng, kết hợpvới bệnh sử, tiền sử để đề ra chẩn đoán phù hợp.+ Chẩn đoán quyết định khi có xét nghiệm vi khuẩn học, miễn dịch học, mô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 108 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0