Danh mục

Phương pháp khám ta

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.36 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khai thác những triệu chứng sau đây: Đau tai, giảm thính lực, ù tai, chảy tai, chóng mặt và liệt mặt. Thời gian xuất hiện, diễn biến, liên quan của các triệu chứng với nhau, với toàn thân với các cơ quan khác. Những triệu chứng chức năng như: đau, điếc, ù tai, chóng mặt mà bệnh nhân kể, cần phân tích xem có đúng không? vì bệnh nhân có thể dùng những từ không đồng nghĩa với thầy thuốc. Ví dụ: có những bệnh nhân kêu là chóng mặt nhưng khi hỏi kỹ thế nào là chóng mặt,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp khám ta Phương pháp khám tai1. Hỏi bệnh. Khai thác những triệu chứng sau đây: Đau tai, giảm thính lực, ù tai, chảytai, chóng mặt và liệt mặt. Thời gian xuất hiện, diễn biến, liên quan của các triệu chứng với nhau, vớitoàn thân với các cơ quan khác. Những triệu chứng chức năng như: đau, điếc, ùtai, chóng mặt mà bệnh nhân kể, cần phân tích xem có đúng không? vì bệnh nhâncó thể dùng những từ không đồng nghĩa với thầy thuốc. Ví dụ: có những bệnhnhân kêu là chóng mặt nhưng khi hỏi kỹ thế nào là chóng mặt, thì họ kể rằng mỗikhi đứng dậy nhanh thì tối sầm mắt kèm theo nảy đom đóm mắt. Chúng ta gọihiện tượng này là hoa mắt (Éblouisement) chứ không phải chóng mặt (Vettige). Ngoài ra chúng ta phải tìm hiểu thêm về các hiện tượng bệnh lý ở nhữngcơ quan khác như: tim, mạch máu, phổi, đường tiêu hoá... tất cả các triệu chứng đósẽ giúp chúng ta nhiều trong việc chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh.Tình trạng toàn thân của người bệnh: tình trạng nhiễm khuẩn, thể trạng suy nhược.Đã điều trị thuốc gì chưa? phương pháp điều trị trước đây, đã mổ chưa? ai làngười mổ, mổ ở đâu? ...Các rối loạn của cơ quan khác như: thần kinh, tiêu hoá (hỏi bệnh nhân xem có rốiloạn tiêu hoá, có bị thấp khớp không? Những bệnh toàn thân có ảnh hưởng đếnmột số hiện tượng như: ù tai, điếc, chóng mặt...Hỏi về tiền sử: cần hỏi về tiền sử cá nhân, gia đình, các yếu tố sinh hoạt, nghềnghiệp, thói quen như: hút thuốc lá, uống rượu, dị ứng thuốc, đẻ non...2. Thăm khám thực thể.2.1. Khám bên ngoài. Quan sát và phát hiện những biến đổi về h ình thái của da, các biến dạng ở-vành tai (do bẩm sinh), những trường hợp viêm hạch do mụn nhọt hay rò xươngchũm. Chúng ta quan sát vành tai, cửa tai xem da ở trước tai và sau tai. Sờ nắn vùng chũm, vành tai để biết được điểm đau và chỗ sưng phân biệt-viêm ống tai ngoài đơn thuần tiên lượng tốt hơn so với viêm xương chũm. Dùng ngón tay cái ấn vào những điểm kinh điển như: hang chũm, mỏm-chũm, bờ chũm, nắp tai để tìm điểm đau. Chú ý hiện tượng nhăn mặt khi ta ấn vàotai bệnh. Đối với trẻ nhỏ chúng ta không nên dựa hoàn toàn vào sự trả lời của bệnh-nhi vì sờ vào chỗ nào nó cũng kêu đau hoặc khóc thét lên. Trái lại chúng ta đánhgiá cao hiện tượng nhăn mặt vì đau khi chúng ta ấn vào tai bệnh. Tay sờ giúp chúng ta phát hiện sự đóng bánh ở sau tai hoặc sưng hạch ở-trước tai.2.2. Soi tai và màng tai.Tư thế bệnh nhân: Nếu soi tai trẻ nhỏ, nên cho đi tiểu trước khi khám nhờ một người phụ bế-trên lòng. Nếu trẻ quấy khóc, dãy giụa, cuộn trẻ vào một khăn to nhờ 3 người giữ,một người giữ đầu, 1 người giữ vai và tay và 1 người giữ chi dưới. Hoặc người mẹphải bế em bé trên đùi và ôm ghì em bé vào ngực để giảm sự sợ hãi và dãy dụa. Nếu bệnh nhân là người lớn để họ ngồi đối diện với thầy thuốc. Bệnh nhân-quay đầu, hướng tai được khám đối diện với thầy thuốc, chú ý khám tai tốt tr ước,tai bệnh sau.Sử dụng speculum tai: Thầy thuốc đầu đội đèn clar hoặc gương trán tập trung ánh sáng vào cửa-tai. Một tay cầm phía trên vành tai kéo nhẹ lên phía trên và ra sau. Tay kia cầmphễu soi tai bằng hai ngón cái và trỏ, đưa nhẹ và hơi xoay ống soi vào trong vàchọn speculum vừa cỡ với ống tai. Nên hơ ấm dụng cụ (mùa lạnh) trước khi cho vào tai. Khi đặt speculum-không nên đẩy thẳng từ ngoài vào trong mà phải theo chiều cong của ống tai, tránhlàm tổn thương thành ống tai. Nếu có ráy hoặc mủ ống tai thì phải lấy ráy hoặc lau sạch mủ rồi mới khám-tai. Muốn thấy phần trên của màng nhĩ cần phải hướng phễu soi tai về phía trên-và phía trước.Quan sát từ ngoài vào trong: Xem ống tai ngoài có nhọt, loét, xước da, dị vật hay nút ráy không?- Khám màng nhĩ: Phải biết được hình dạng, màu sắc, độ nghiêng của màng-nhĩ, hình dạng các mốc giải phẫu, độ lõm, độ phồng, có thủng, có rách không? đểchẩn đoán viêm tai giữa.Hình ảnh màng nhĩ bình thường: Màng nhĩ hình trái xoan, màu trắng bóng nhưvỏ củ tỏi. Ở người lớn màng nhĩ nghiêng về phía ngoài 45o so với trục đứng củaống tai ngoài. Ở hài nhi góc này lên trên 60 o. Vì vậy nên màng nhĩ rất khó xem ởloại bệnh nhân này. Người ta chia màng nhĩ làm 2 phần, phần căng và phần chùng. Ranh giớigiữa 2 phần là dây chằng nhĩ búa trước và dây chăng nhĩ búa sau. Giữa phần căngvà chúng ta thấy có điểm lõm, đó là rốn màng nhĩ tương xứng với cực dưới củacán búa. Cán búa là 1 cái gờ dọc đi từ bờ trên của màng căng xuống đến rốn màngnhĩ, nó hơi nghiêng về phía trước khoảng 15o. Ở cực trên của cán búa có 1 điểmlồi bằng đầu kim ghim, được gọi là mõm ngắn của xương búa. Về phía dưới vàtrước của màng nhĩ có 1 vùng sáng hình tam giác. Đó là sự phản chiếu ánh đèn domặt bóng của màng nhĩ (gọi là nón sáng). Phần chùng bắt đầu từ phía trên dâychằng nhĩ búa, màng nhĩ ở đây màu hồng, dễ nhầm lẫn với da ...

Tài liệu được xem nhiều: