![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Phương pháp khám thận tiết niệu
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.06 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giải phẫu: Thận gồm hai quả nằm phía sau phúc mạc. Trên phim X quang, cực trên của thận tương ứng với trên xương sườn thứ XI - XII, cực dưới tương ứng với mỏm ngang L3 . Nếu thận nằm ngoài vị trí trên được gọi là thận lạc chỗ, cực dưới của thận vượt quá mỏm ngang L3 là dấu hiệu thận to hoặc thận sa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp khám thận tiết niệu Phương pháp khám thận tiết niệu1. Giải phẫu và chức năng sinh lý của thận. 1.1. Giải phẫu:Thận gồm hai quả nằm phía sau phúc mạc. Trên phim X quang, cực trên của thậntương ứng với trên xương sườn thứ XI - XII, cực dưới tương ứng với mỏm ngangL3 . Nếu thận nằm ngoài vị trí trên được gọi là thận lạc chỗ, cực dưới của thậnvượt quá mỏm ngang L3 là dấu hiệu thận to hoặc thận sa. Thận được cấu tạo bởi các đơn vị chức năng gọi là nephron. Hai thận cókhoảng 2 - 2,4 triệu đơn vị chức năng. Đơn vị chức năng gồm: cầu thận và ốngthận - Cầu thận hình khối cầu có đường kính 250 mm. Cực trên của cầu thận gồm cótiểu động mạch đến (afferent arteriole) và tiểu động mạch đi (efferent arteriole).Kích thước của động mạch đi bằng 2/3 kích thước động mạch đến. Tiểu độngmạch đến khi vào cầu thận sẽ phân thành 50 nhánh và tạo nên mạng lưới maomạch trong cầu thận. Các mao mạch hội tụ tạo nên tiểu động mạch đi. Giữa cácmao mạch là tổ chức gian mạch, trong đó có tế bào gian mạch. Cuộn mao mạchcầu thận được nằm trong một túi gọi là khoang Bowmann. Khoang Bowmann cấutạo bởi hai lá: lá thành và lá tạng. Lá thành nằm ở phía ngoài tạo bởi một lớp biểumô dẹt, lá tạng được cấu tạo bởi các tế bào biểu mô của cuộn mao mạch thận.Khoang Bowmann ngóc ngách, len lỏi giữa các cuộn mạch. Cực dưới của cầu thậnnối thông với ống lượn gần. - Ống thận bao gồm: ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống góp. Ốnglượn gần, ống lượn xa nằm ở vùng vỏ thận, quai Henle và ống góp nằm ở vùngtủy. 1.2. Chức năng sinh lý của thận: - Tạo nước tiểu: lượng dịch lọc vào ống thận khoảng 170 lít. Ống thận hấpthu gần như toàn bộ số lượng dịch lọc vào ống thận, chỉ đào thải một lượng nướcvừa đủ hoà tan những chất cặn bã, trung bình là 800 - 1500ml/24 giờ. - Điều hoà kiềm-toan: hấp thu carbonat ở ống l ượn gần, đào thải ion H+ ở ốnglượn xa, tăng lọc các axit hữu cơ của cầu thận, duy trì pH máu trong khoảng 7,35 -7,45. Nhiễm toan xuất hiện khi suy thận cấp tính và suy thận mất bù. Nhiễm toando bệnh lý ống lượn gần hoặc ống lượn xa không liên quan đến suy thận. Phần lớnnhiễm toan ống thận là do dị tật bẩm sinh di truyền của ống thận. - Điều hoà huyết áp: Thận tiết renin hoạt hoá hệ thống RAA, ức chế hệ gi ãnmạch bradykinin. Khi suy thận, thiếu máu thận, renin tăng thường xuyên gây comạch, giữ muối dẫn đến tăng huyết áp thường xuyên. - Tham gia vào quá trình tạo máu: Thận tiết erythropoietin, là một hormonkích thích biệt hoá tiền nguyên hồng cầu trở thành hồng cầu trưởng thành. Khi suythận mãn tính sẽ xuất hiện thiếu máu do thiếu erythropoietin. - Tham gia điều hoà chuyển hoá canxi: Thận tổng hợp 1,25 dihydroxycholecanxi (1,25 dihydroxy vitamin D3). 1,25 dihydroxy vitamin D3 có tác d ụngkích thích tế bào ruột non tổng hợp một loại protein có tác dụng vận chuyển canxiion hoá. Khi suy thận, 1,25 dihydroxy vitamin D3 giảm dẫn đến giảm canxi máu,cường cận giáp thứ phát, thưa xương, nhuyễn xương.2. Khám bệnh thận-tiết niệu. 2.1. Triệu chứng toàn thân liên quan đến bệnh thận-tiết niệu: 2.1.1. Thiếu máu: Biểu hiện da xanh, niêm mạc nhợt, gan bàn tay và lòng bàn chân trắng nhợtnhạt, da khô, ngứa, nhiều vết xước do gãi. Số lượng hồng cầu và huyết sắc tốgiảm. Thiếu máu trong bệnh thận do hai nguyên nhân chủ yếu: - Bệnh kéo dài trong nhiều năm, ăn uống kiêng quá mức, mất nhiều protein quanước tiểu. - Thiếu máu do suy thận mãn tính: thiếu máu nặng hồng cầu d ưới 2,0 ´ 1012/l,huyết sắc tố trong khoảng 50-70g/l. Ngoài triệu chứng thiếu máu, các triệu chứngthường gặp: tăng huyết áp, rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, đầy bụng. Trên bệnhnhân bị bệnh thận xuất hiện tăng huyết áp và thiếu máu phải nghĩ đến suy thận giaiđoạn mất bù. 2.1.2. Phù: Phù là triệu chứng rất thường gặp trong bệnh cầu thận. Phù mềm, phù trắng ấnlõm, khởi phát đột ngột không rõ căn nguyên và có xu hướng tăng dần. Phù haichân: trước xương chày, quanh mắt cá, nề mu bàn chân, nề vùng cùng cụt và dướida đầu. Tràn dịch ổ bụng (cổ trướng), tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tinhhoàn. Không có dấu hiệu của suy tim: môi không tím, tĩnh mạch cổ không nổi,nhịp tim vẫn đều, không có tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim; gan không to, cổ tr ướngkhông có tuần hoàn bàng hệ, chức năng gan bình thường. 2.1.3. Tuần hoàn: - Tăng huyết áp: trên 90% suy thận mãn tính mất bù có tăng huyết áp và khoảng20 - 30% tăng huyết áp kịch phát gây hen tim, phù phổi đe doạ tính mạng củabệnh nhân, nguy cơ đột qụy não, xuất huyết võng mạc. - Suy tim: suy tim mãn tính gây khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, nhịptim nhanh, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính. Suytim cấp tính xuất hiện ở bệnh nhân tăng huyết áp kịch phát: khó thở dữ dội, toátmồ hôi tím tái, phổi có nhiều ran (ran ngáy, ran rít, ran ẩm, ran nổ). Suy timthường gặp trong suy thận mãn tính d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp khám thận tiết niệu Phương pháp khám thận tiết niệu1. Giải phẫu và chức năng sinh lý của thận. 1.1. Giải phẫu:Thận gồm hai quả nằm phía sau phúc mạc. Trên phim X quang, cực trên của thậntương ứng với trên xương sườn thứ XI - XII, cực dưới tương ứng với mỏm ngangL3 . Nếu thận nằm ngoài vị trí trên được gọi là thận lạc chỗ, cực dưới của thậnvượt quá mỏm ngang L3 là dấu hiệu thận to hoặc thận sa. Thận được cấu tạo bởi các đơn vị chức năng gọi là nephron. Hai thận cókhoảng 2 - 2,4 triệu đơn vị chức năng. Đơn vị chức năng gồm: cầu thận và ốngthận - Cầu thận hình khối cầu có đường kính 250 mm. Cực trên của cầu thận gồm cótiểu động mạch đến (afferent arteriole) và tiểu động mạch đi (efferent arteriole).Kích thước của động mạch đi bằng 2/3 kích thước động mạch đến. Tiểu độngmạch đến khi vào cầu thận sẽ phân thành 50 nhánh và tạo nên mạng lưới maomạch trong cầu thận. Các mao mạch hội tụ tạo nên tiểu động mạch đi. Giữa cácmao mạch là tổ chức gian mạch, trong đó có tế bào gian mạch. Cuộn mao mạchcầu thận được nằm trong một túi gọi là khoang Bowmann. Khoang Bowmann cấutạo bởi hai lá: lá thành và lá tạng. Lá thành nằm ở phía ngoài tạo bởi một lớp biểumô dẹt, lá tạng được cấu tạo bởi các tế bào biểu mô của cuộn mao mạch thận.Khoang Bowmann ngóc ngách, len lỏi giữa các cuộn mạch. Cực dưới của cầu thậnnối thông với ống lượn gần. - Ống thận bao gồm: ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống góp. Ốnglượn gần, ống lượn xa nằm ở vùng vỏ thận, quai Henle và ống góp nằm ở vùngtủy. 1.2. Chức năng sinh lý của thận: - Tạo nước tiểu: lượng dịch lọc vào ống thận khoảng 170 lít. Ống thận hấpthu gần như toàn bộ số lượng dịch lọc vào ống thận, chỉ đào thải một lượng nướcvừa đủ hoà tan những chất cặn bã, trung bình là 800 - 1500ml/24 giờ. - Điều hoà kiềm-toan: hấp thu carbonat ở ống l ượn gần, đào thải ion H+ ở ốnglượn xa, tăng lọc các axit hữu cơ của cầu thận, duy trì pH máu trong khoảng 7,35 -7,45. Nhiễm toan xuất hiện khi suy thận cấp tính và suy thận mất bù. Nhiễm toando bệnh lý ống lượn gần hoặc ống lượn xa không liên quan đến suy thận. Phần lớnnhiễm toan ống thận là do dị tật bẩm sinh di truyền của ống thận. - Điều hoà huyết áp: Thận tiết renin hoạt hoá hệ thống RAA, ức chế hệ gi ãnmạch bradykinin. Khi suy thận, thiếu máu thận, renin tăng thường xuyên gây comạch, giữ muối dẫn đến tăng huyết áp thường xuyên. - Tham gia vào quá trình tạo máu: Thận tiết erythropoietin, là một hormonkích thích biệt hoá tiền nguyên hồng cầu trở thành hồng cầu trưởng thành. Khi suythận mãn tính sẽ xuất hiện thiếu máu do thiếu erythropoietin. - Tham gia điều hoà chuyển hoá canxi: Thận tổng hợp 1,25 dihydroxycholecanxi (1,25 dihydroxy vitamin D3). 1,25 dihydroxy vitamin D3 có tác d ụngkích thích tế bào ruột non tổng hợp một loại protein có tác dụng vận chuyển canxiion hoá. Khi suy thận, 1,25 dihydroxy vitamin D3 giảm dẫn đến giảm canxi máu,cường cận giáp thứ phát, thưa xương, nhuyễn xương.2. Khám bệnh thận-tiết niệu. 2.1. Triệu chứng toàn thân liên quan đến bệnh thận-tiết niệu: 2.1.1. Thiếu máu: Biểu hiện da xanh, niêm mạc nhợt, gan bàn tay và lòng bàn chân trắng nhợtnhạt, da khô, ngứa, nhiều vết xước do gãi. Số lượng hồng cầu và huyết sắc tốgiảm. Thiếu máu trong bệnh thận do hai nguyên nhân chủ yếu: - Bệnh kéo dài trong nhiều năm, ăn uống kiêng quá mức, mất nhiều protein quanước tiểu. - Thiếu máu do suy thận mãn tính: thiếu máu nặng hồng cầu d ưới 2,0 ´ 1012/l,huyết sắc tố trong khoảng 50-70g/l. Ngoài triệu chứng thiếu máu, các triệu chứngthường gặp: tăng huyết áp, rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, đầy bụng. Trên bệnhnhân bị bệnh thận xuất hiện tăng huyết áp và thiếu máu phải nghĩ đến suy thận giaiđoạn mất bù. 2.1.2. Phù: Phù là triệu chứng rất thường gặp trong bệnh cầu thận. Phù mềm, phù trắng ấnlõm, khởi phát đột ngột không rõ căn nguyên và có xu hướng tăng dần. Phù haichân: trước xương chày, quanh mắt cá, nề mu bàn chân, nề vùng cùng cụt và dướida đầu. Tràn dịch ổ bụng (cổ trướng), tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tinhhoàn. Không có dấu hiệu của suy tim: môi không tím, tĩnh mạch cổ không nổi,nhịp tim vẫn đều, không có tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim; gan không to, cổ tr ướngkhông có tuần hoàn bàng hệ, chức năng gan bình thường. 2.1.3. Tuần hoàn: - Tăng huyết áp: trên 90% suy thận mãn tính mất bù có tăng huyết áp và khoảng20 - 30% tăng huyết áp kịch phát gây hen tim, phù phổi đe doạ tính mạng củabệnh nhân, nguy cơ đột qụy não, xuất huyết võng mạc. - Suy tim: suy tim mãn tính gây khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, nhịptim nhanh, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính. Suytim cấp tính xuất hiện ở bệnh nhân tăng huyết áp kịch phát: khó thở dữ dội, toátmồ hôi tím tái, phổi có nhiều ran (ran ngáy, ran rít, ran ẩm, ran nổ). Suy timthường gặp trong suy thận mãn tính d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
38 trang 172 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 167 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0