PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHIỄM SẮC THỂ NGƯỜI
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 210.17 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm sắc thể (NST) người được xem là những yếu tố của sự di truyền. Thuật ngữ “Chromosome” (chromo = color = MÀU và some = body = THỂ) đãđược Waldeyer đưa ra vào năm 1888. Các NST chỉ có thể quan sát được khi chúng co ngắn lại ở kỳ giữa để chuẩn bị cho sự phân chia tế bào.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHIỄM SẮC THỂ NGƯỜIPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHIỄM SẮC THỂ NGƯỜII. ĐẠI CƯƠNG: Nhiễm sắc thể (NST) người được xem là nh ững yếu tố của sự di truyền. Thu ật ngữ “Chromosome” (chromo = color = MÀU và some = body = THỂ) đãđược Waldeyer đưa ra vào năm 1888. Các NST chỉ có thể quan sát được khi chúng congắn lại ở kỳ giữa để chuẩn bị cho sự phân chia tế bào. NST đã được nghiên cứu từ cuối thế kỷ 19, nhưng với trình độ khoa học kỹ thuậtthời bấy giờ các nh à khoa học đã đưa ra nhiều kết luận khác nhau về số lượng NSTngười. 1891 Flemming đề nghị bộ NST người là: 2n = 24 Morre đề nghị bộ NST ngư ời là: 2n = 32 Wilcox đ ề nghị bộ NST người là: 2n = 36 Đầu thế kỷ 20, việc quan sát phân tích số lượng NST người đã gần đúng sự thật. 1912 Winiwater phân tích mô tinh hoàn cắt mảnh và cho rằng : ♂ = 47 NST (trong đó có 1 NST giới tính X) ♀ = 48 NST (trong đó có 2 NST giới tính XX) 1921 Tìm ra NST Y 1923 Painter cũng dùng mô tinh hoàn cắt mảnh để phân tích và đi đếnkết luận bộ NST người là 2n = 48 ♂ = 46 NST thường + XY ♀ = 46 NST thường + XX Như vậy, số lượng NST người với 2n = 48 của Painter được mọi người công nhậnvà tồn tại trong các sách giáo khoa hàng chục năm. Mãi đến năm 1956, Tjio và Levan qua phân tích tế bào thai người, xác định chínhxác số lượng NST của người là 2n = 46 Nam = 44 nst thường + XY Nữ = 44 nst thường + XX Năm 1960, Moorhead và cộng sự đ ã đề xuất phương pháp cấy tế bào lympho ởmáu ngoại vi trong vòng 48h – 72h đ ể làm tiêu b ản NST người và qua đó phân tích,đánh giá các NST một cách chính xác. Chu kỳ tế bào: M G2 G2 (Pr) (Pr) S (AND) G1 interphase (gian kỳ) S G2 2 gđ chính Prophase : k ỳ đầu Metaphase : kỳ giữa Anaphase : k ỳ sau M: Mitosis (phân chia tb) Telophase : kỳ cuốiTrong giai đoạn phân chia tế bào, ta quan sát các NST rõ nh ất ở kỳ giữa.II. CÁC NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT ĐỂ LÀM TIÊU BẢN NST NGƯỜI: 1. Nguyên tắc cơ bản: Các NST ch ỉ có thể được xác định và phân tích cấu trúc ở cuối kỳ đầu và kỳ giữa,vì th ế, trong việc nghiên cứu NST người, ta chỉ dùng những mô có các tế bào đangtrong giai đoạn phân chia, còn đối với những mô bao gồm các tế b ào ít phân chia hoặckhông phân chia, phải kích thích cho chúng phân chia và nuôi cấy chúng trong mộtmôi trường thích hợp (RPMI, F10, TC199…..). VD: Tế bào lympho ở máu n goại vi lànhững tế bào không phân chia, tuy nhiên dưới tác dụng của chất Phytohemagglutinin(PHA), tế b ào lympho sẽ chuyển dạng và phân chia. PHA là m ột loại mucoproteinchiết xuất từ hạt đậu đỏ h ình th ận, tên khoa học là Phaseolus Vulgaris. PHA có tácdụng làm chuyển dạng các tế bào lympho nhỏ th ành nh ững tế b ào giống nh ư nguyênbào lympho (lymphoblast-like cells), gây nên sự gia tăng tổng hợp ARN và ADNtrong vòng 48 giờ nuôi cấy. PHA còn có tác dụng gây ngưng kết hồng cầu. Làm cho các tế bào đang phân chia dừng lại ở kỳ giữa vì các NST ở kỳ giữa códạng điển hình nh ất giúp ta dễ quan sát, phân tích và đánh giá. Hoá chất có tác dụngnày là Colchicin, là một hoạt chất của hạt cây Thu Thủy Tiên (Colchicum Autumnale)hoặc hóa chất tổng hợp có tác dụng tương tự như Colchicin là Colcemid. Đặc tính củahóa chất này là phá vỡ thoi vô sắc, do đó NST mất chỗ tựa và không th ể di chuyển về2 cực của tế b ào được, vẫn nằm tại mặt phẳng xích đạo. Colchicin còn có tác dụng làmcho NST co ngắn lại, d ày lên và quan sát dễ dàng. Dùng sốc nhược trương (hypotonic shock) để làm trương ph ồng tế bào phá vỡmàng tế bào, các NST ở kỳ giữa sẽ phân tán không xếp chồng lên nhau, nhờ vậy có thểquan sát dễ từng chiếc một. Dung dịch nhược trương thường đ ược dùng là KCl 0,75Mhoặc Citrat Natri 1%. Định hình các NST bằng dung dịch Carnoy theo tỷ lệ 3/1 (3 methanol / 1 acidacetic) Nhuộm NST bằng các loại phẩm nhuộm nhân: Giemsa, orcein … 2. Phương pháp làm tiêu bản NST: Có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp a. Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp lấy tế bào của cơ thể không qua giai đoạn nuôi cấy chuẩn bị, chỉsử dụng những tế bào đang ở trong giai đoạn phân chia rất mạnh trong cơ thể. VD: tếbào tủy xương, mô bào thai, mô tinh hoàn …. Chú ý : Vẫn phải nhỏ Colchicin với mục đích làm ngưng giai đoạn phân chia tế bào ở kỳgiữa. Vẫn phải dùng dung dịch nhược trương KCl với mục đích làm bung các NST. b. Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp mà trong đó các tế b ào phải trải qua 1 quá trình nuôi cấy trongmôi trường thích hợp, kích thích các tế b ào chuyển dạng và phân chia nhờ vào PHA. Loại tế bào hay được dùng trong phương pháp gián tiếp là các lympho bào ở máungoại vi vì mẫu vật dễ lấy và phương pháp nuôi cấy tương đối đơn giản. Ngoài tế b ào lympho ở máu ngoại vi, còn có thể nuôi cấy các tế bào của mô bàothai, tế bào gai nhau, nguyên bào sợi, tế b ào của các khối u ác tính ….. Sử dụng phương pháp gián tiếp thường có nhiều tế bào phân chia hơn so vớiphương pháp trực tiếp, và do vậy có được nhiều cụm kỳ giữa để quan sát, phân tích ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHIỄM SẮC THỂ NGƯỜIPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHIỄM SẮC THỂ NGƯỜII. ĐẠI CƯƠNG: Nhiễm sắc thể (NST) người được xem là nh ững yếu tố của sự di truyền. Thu ật ngữ “Chromosome” (chromo = color = MÀU và some = body = THỂ) đãđược Waldeyer đưa ra vào năm 1888. Các NST chỉ có thể quan sát được khi chúng congắn lại ở kỳ giữa để chuẩn bị cho sự phân chia tế bào. NST đã được nghiên cứu từ cuối thế kỷ 19, nhưng với trình độ khoa học kỹ thuậtthời bấy giờ các nh à khoa học đã đưa ra nhiều kết luận khác nhau về số lượng NSTngười. 1891 Flemming đề nghị bộ NST người là: 2n = 24 Morre đề nghị bộ NST ngư ời là: 2n = 32 Wilcox đ ề nghị bộ NST người là: 2n = 36 Đầu thế kỷ 20, việc quan sát phân tích số lượng NST người đã gần đúng sự thật. 1912 Winiwater phân tích mô tinh hoàn cắt mảnh và cho rằng : ♂ = 47 NST (trong đó có 1 NST giới tính X) ♀ = 48 NST (trong đó có 2 NST giới tính XX) 1921 Tìm ra NST Y 1923 Painter cũng dùng mô tinh hoàn cắt mảnh để phân tích và đi đếnkết luận bộ NST người là 2n = 48 ♂ = 46 NST thường + XY ♀ = 46 NST thường + XX Như vậy, số lượng NST người với 2n = 48 của Painter được mọi người công nhậnvà tồn tại trong các sách giáo khoa hàng chục năm. Mãi đến năm 1956, Tjio và Levan qua phân tích tế bào thai người, xác định chínhxác số lượng NST của người là 2n = 46 Nam = 44 nst thường + XY Nữ = 44 nst thường + XX Năm 1960, Moorhead và cộng sự đ ã đề xuất phương pháp cấy tế bào lympho ởmáu ngoại vi trong vòng 48h – 72h đ ể làm tiêu b ản NST người và qua đó phân tích,đánh giá các NST một cách chính xác. Chu kỳ tế bào: M G2 G2 (Pr) (Pr) S (AND) G1 interphase (gian kỳ) S G2 2 gđ chính Prophase : k ỳ đầu Metaphase : kỳ giữa Anaphase : k ỳ sau M: Mitosis (phân chia tb) Telophase : kỳ cuốiTrong giai đoạn phân chia tế bào, ta quan sát các NST rõ nh ất ở kỳ giữa.II. CÁC NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT ĐỂ LÀM TIÊU BẢN NST NGƯỜI: 1. Nguyên tắc cơ bản: Các NST ch ỉ có thể được xác định và phân tích cấu trúc ở cuối kỳ đầu và kỳ giữa,vì th ế, trong việc nghiên cứu NST người, ta chỉ dùng những mô có các tế bào đangtrong giai đoạn phân chia, còn đối với những mô bao gồm các tế b ào ít phân chia hoặckhông phân chia, phải kích thích cho chúng phân chia và nuôi cấy chúng trong mộtmôi trường thích hợp (RPMI, F10, TC199…..). VD: Tế bào lympho ở máu n goại vi lànhững tế bào không phân chia, tuy nhiên dưới tác dụng của chất Phytohemagglutinin(PHA), tế b ào lympho sẽ chuyển dạng và phân chia. PHA là m ột loại mucoproteinchiết xuất từ hạt đậu đỏ h ình th ận, tên khoa học là Phaseolus Vulgaris. PHA có tácdụng làm chuyển dạng các tế bào lympho nhỏ th ành nh ững tế b ào giống nh ư nguyênbào lympho (lymphoblast-like cells), gây nên sự gia tăng tổng hợp ARN và ADNtrong vòng 48 giờ nuôi cấy. PHA còn có tác dụng gây ngưng kết hồng cầu. Làm cho các tế bào đang phân chia dừng lại ở kỳ giữa vì các NST ở kỳ giữa códạng điển hình nh ất giúp ta dễ quan sát, phân tích và đánh giá. Hoá chất có tác dụngnày là Colchicin, là một hoạt chất của hạt cây Thu Thủy Tiên (Colchicum Autumnale)hoặc hóa chất tổng hợp có tác dụng tương tự như Colchicin là Colcemid. Đặc tính củahóa chất này là phá vỡ thoi vô sắc, do đó NST mất chỗ tựa và không th ể di chuyển về2 cực của tế b ào được, vẫn nằm tại mặt phẳng xích đạo. Colchicin còn có tác dụng làmcho NST co ngắn lại, d ày lên và quan sát dễ dàng. Dùng sốc nhược trương (hypotonic shock) để làm trương ph ồng tế bào phá vỡmàng tế bào, các NST ở kỳ giữa sẽ phân tán không xếp chồng lên nhau, nhờ vậy có thểquan sát dễ từng chiếc một. Dung dịch nhược trương thường đ ược dùng là KCl 0,75Mhoặc Citrat Natri 1%. Định hình các NST bằng dung dịch Carnoy theo tỷ lệ 3/1 (3 methanol / 1 acidacetic) Nhuộm NST bằng các loại phẩm nhuộm nhân: Giemsa, orcein … 2. Phương pháp làm tiêu bản NST: Có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp a. Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp lấy tế bào của cơ thể không qua giai đoạn nuôi cấy chuẩn bị, chỉsử dụng những tế bào đang ở trong giai đoạn phân chia rất mạnh trong cơ thể. VD: tếbào tủy xương, mô bào thai, mô tinh hoàn …. Chú ý : Vẫn phải nhỏ Colchicin với mục đích làm ngưng giai đoạn phân chia tế bào ở kỳgiữa. Vẫn phải dùng dung dịch nhược trương KCl với mục đích làm bung các NST. b. Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp mà trong đó các tế b ào phải trải qua 1 quá trình nuôi cấy trongmôi trường thích hợp, kích thích các tế b ào chuyển dạng và phân chia nhờ vào PHA. Loại tế bào hay được dùng trong phương pháp gián tiếp là các lympho bào ở máungoại vi vì mẫu vật dễ lấy và phương pháp nuôi cấy tương đối đơn giản. Ngoài tế b ào lympho ở máu ngoại vi, còn có thể nuôi cấy các tế bào của mô bàothai, tế bào gai nhau, nguyên bào sợi, tế b ào của các khối u ác tính ….. Sử dụng phương pháp gián tiếp thường có nhiều tế bào phân chia hơn so vớiphương pháp trực tiếp, và do vậy có được nhiều cụm kỳ giữa để quan sát, phân tích ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 147 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 142 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 140 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 85 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 79 0 0 -
40 trang 61 0 0