Phương pháp sửa van sử dụng dây chằng nhân tạo trong bệnh hở van hai lá: Tổng quan tài liệu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 431.11 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sửa van hai lá sử dụng dây chằng nhân tạo là kỹ thuật không phức tạp, đơn giản hơn trước đây, nên được nghiên cứu ứng dụng tại Việt Nam. Điều quan trọng của phương pháp này là chỉ định đúng áp dụng dây chằng nhân tạo và đo chiều dài dây chằng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp sửa van sử dụng dây chằng nhân tạo trong bệnh hở van hai lá: Tổng quan tài liệuTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 PHƯƠNG PHÁP SỬA VAN SỬ DỤNG DÂY CHẰNG NHÂN TẠO TRONG BỆNH HỞ VAN HAI LÁ: TỔNG QUAN TÀI LIỆU Nguyễn Văn Nghĩa.THƯƠNG TỔN CỦA TIM TRONG BỆNH t’p, ta có biến dạng không cân xứng.HỞ VAN HAI LÁ DO THOÁI HÓA Đứt dây chằng Theo Carpentier thì mỗi lá van được chia ra Bệnh van tim thoái hóa có mô van mỏng,làm 3 vùng mềm mại, trong. Dây chằng mảnh mai, dãn dài dễ đứt. Vì vậy, cần thay thế dây chằng bị tổn Van trước: A1, A2, A3. Van sau: P1, P2, P3 thương và vẫn bảo tồn được mô van, giúp tăng cường cho lá van.Hình 1. Phân vùng hai lá theo Carpentier. (Nguồn:Heart valve diseases and repair in Asia, The liveTeleconference, Heart Institute Viet Nam, 1994).Biến dạng vòng van Hình 3. Đứt dây chằng van hai lá (Nguồn: Tohru Asai, Jul 17, 2015) Dãn dài dây chằng Hình 2. Vòng van biến dạng AP: đường kính trước – sau: được đo từ Hình 4. Dãn dài dây chằng van hai lá (Nguồn: Clinđiểm giữa của vòng van trước tới điểm giữa của Res Cardiol, 2018 May 17)vòng van sau. Diện áp đầy đủ của hai lá van ngang mặt tt: đường kính ngang: được đo từ mép van phẳng van hai lá chủ yếu nhờ vào các dây chằngtrước tới mép van sau bờ. Nếu dãn hoặc dài dây chằng bờ, hai lá van Trong van hai lá vòng van có thể bị biến không đóng kín, gây ra hở van.dạng: khi tp = t’p, ta có biến dạng đều và khi tp ≠ Trong khi đó, thương tổn ít gặp trong bệnh Khoa phẫu thuật – Viện Tim TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Nghĩa ĐT: 0937907568 Email: nghiajpn@yahoo.com12Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quanlý thoái hóa van hai lá: Khi hở 2 lá mạn, cơ thể bù trừ lại bằng cách Dãn bờ tự do lá van gia tăng thể tích máu thất trái: thể tích máu cuối tâm trương gia tăng. Do đó sức căng thành thất Khiếm khuyết dây chằng trở lại bình thường hay tăng cao, làm dãn vòng Dãn dài trụ cơ van hai lá và gia tăng hơn nữa lượng máu thất Đứt trụ cơ trái. Hậu quả là vòng lẩn quẩn: hở van hai lá dẫnSinh lý bệnh đến hở 2 lá nhiều hơn. Van hai lá ở vị trí song song với van ĐMC, Như vậy ở bệnh nhân hở van hai lá nặng,do đó khi có hở van hai lá, một lượng lớn máu sẽ khi phân suất tống máu vào khoảng 40 – 50 phầnvào nhĩ trái trong kỳ tâm thu. Thông thường gần trăm, là đã tổn thương cơ tim nhiều rồi. Khimột nửa lượng máu phụt ngược sẽ vào nhĩ trái phân suất tống máu dưới 40%, nguy cơ lúc mổtrước khi van ĐMC mở(1). rất cao, dù có thay van, chức năng cơ tim cũng Lượng máu phụt ngược tùy thuộc vào 2 yếu khó hồi phục được.tố: Thể tích máu cuối tâm thu là một chỉ số hữu Kích thước lỗ van hở ích để lượng giá chức năng thất trái ở bệnh nhân hở van hai lá. Bình thường ESV dưới 30ml/1m2 Độ chênh áp lực thất trái với nhĩ trái. diện tích cơ thể. Khi ESV > 90 ml/m2 nguy cơ mổ rất cao và khó hồi phục cơ tim sau mổ. Khi ESV trong khoảng 30 – 90 ml/m2 có thể qua được cuộc mổ nhưng chức năng thất trái có giảm sau mổ. Kỹ thuật sửa van hai lá do sa lá van ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp sửa van sử dụng dây chằng nhân tạo trong bệnh hở van hai lá: Tổng quan tài liệuTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 PHƯƠNG PHÁP SỬA VAN SỬ DỤNG DÂY CHẰNG NHÂN TẠO TRONG BỆNH HỞ VAN HAI LÁ: TỔNG QUAN TÀI LIỆU Nguyễn Văn Nghĩa.THƯƠNG TỔN CỦA TIM TRONG BỆNH t’p, ta có biến dạng không cân xứng.HỞ VAN HAI LÁ DO THOÁI HÓA Đứt dây chằng Theo Carpentier thì mỗi lá van được chia ra Bệnh van tim thoái hóa có mô van mỏng,làm 3 vùng mềm mại, trong. Dây chằng mảnh mai, dãn dài dễ đứt. Vì vậy, cần thay thế dây chằng bị tổn Van trước: A1, A2, A3. Van sau: P1, P2, P3 thương và vẫn bảo tồn được mô van, giúp tăng cường cho lá van.Hình 1. Phân vùng hai lá theo Carpentier. (Nguồn:Heart valve diseases and repair in Asia, The liveTeleconference, Heart Institute Viet Nam, 1994).Biến dạng vòng van Hình 3. Đứt dây chằng van hai lá (Nguồn: Tohru Asai, Jul 17, 2015) Dãn dài dây chằng Hình 2. Vòng van biến dạng AP: đường kính trước – sau: được đo từ Hình 4. Dãn dài dây chằng van hai lá (Nguồn: Clinđiểm giữa của vòng van trước tới điểm giữa của Res Cardiol, 2018 May 17)vòng van sau. Diện áp đầy đủ của hai lá van ngang mặt tt: đường kính ngang: được đo từ mép van phẳng van hai lá chủ yếu nhờ vào các dây chằngtrước tới mép van sau bờ. Nếu dãn hoặc dài dây chằng bờ, hai lá van Trong van hai lá vòng van có thể bị biến không đóng kín, gây ra hở van.dạng: khi tp = t’p, ta có biến dạng đều và khi tp ≠ Trong khi đó, thương tổn ít gặp trong bệnh Khoa phẫu thuật – Viện Tim TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Nghĩa ĐT: 0937907568 Email: nghiajpn@yahoo.com12Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quanlý thoái hóa van hai lá: Khi hở 2 lá mạn, cơ thể bù trừ lại bằng cách Dãn bờ tự do lá van gia tăng thể tích máu thất trái: thể tích máu cuối tâm trương gia tăng. Do đó sức căng thành thất Khiếm khuyết dây chằng trở lại bình thường hay tăng cao, làm dãn vòng Dãn dài trụ cơ van hai lá và gia tăng hơn nữa lượng máu thất Đứt trụ cơ trái. Hậu quả là vòng lẩn quẩn: hở van hai lá dẫnSinh lý bệnh đến hở 2 lá nhiều hơn. Van hai lá ở vị trí song song với van ĐMC, Như vậy ở bệnh nhân hở van hai lá nặng,do đó khi có hở van hai lá, một lượng lớn máu sẽ khi phân suất tống máu vào khoảng 40 – 50 phầnvào nhĩ trái trong kỳ tâm thu. Thông thường gần trăm, là đã tổn thương cơ tim nhiều rồi. Khimột nửa lượng máu phụt ngược sẽ vào nhĩ trái phân suất tống máu dưới 40%, nguy cơ lúc mổtrước khi van ĐMC mở(1). rất cao, dù có thay van, chức năng cơ tim cũng Lượng máu phụt ngược tùy thuộc vào 2 yếu khó hồi phục được.tố: Thể tích máu cuối tâm thu là một chỉ số hữu Kích thước lỗ van hở ích để lượng giá chức năng thất trái ở bệnh nhân hở van hai lá. Bình thường ESV dưới 30ml/1m2 Độ chênh áp lực thất trái với nhĩ trái. diện tích cơ thể. Khi ESV > 90 ml/m2 nguy cơ mổ rất cao và khó hồi phục cơ tim sau mổ. Khi ESV trong khoảng 30 – 90 ml/m2 có thể qua được cuộc mổ nhưng chức năng thất trái có giảm sau mổ. Kỹ thuật sửa van hai lá do sa lá van ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp sửa van Dây chằng nhân tạo Bệnh hở van hai lá Chức năng thất trái Điều trị bệnh lý hở van hai láGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chuyên đề Bệnh học nội khoa (Tập 1): Phần 1
116 trang 29 0 0 -
Bài giảng Đánh giá chức năng thất trái - PGS.TS. Nguyễn Anh Vũ
40 trang 26 0 0 -
Nghiên cứu lợi ích của dây chằng nhân tạo trong sửa van hai lá thoái hóa
6 trang 26 0 0 -
Các bệnh lý về tim mạch: Phần 1
154 trang 21 0 0 -
7 trang 15 0 0
-
Một số ảnh hưởng trên chức năng thất trái ở các bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị bệnh máu ác tính
9 trang 15 0 0 -
7 trang 15 0 0
-
Dây chằng nhân tạo trong sửa van hai lá ở trẻ em
5 trang 15 0 0 -
177 trang 13 0 0
-
Kết quả phẫu thuật sửa van hai lá có sử dụng dây chằng nhân tạo tại Bệnh viện Tim Hà Nội
5 trang 12 0 0