Danh mục

Phương pháp thăm khám cận lâm sàng hệ tiêu hóa

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.70 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

X quang:Chiếu chụp X quang hệ tiêu hoá là một thăm dò cần thiết. 1.1.1. Chiếu chụp X quang ổ bụng không dùng thuốc cản quang nhằm:+ Tìm liềm hơi: nếu thấy liềm hơi chứng tỏ có hơi trong ổ bụng (do thủng các tạng rỗng). + Tìm mức nước, mức hơi nếu có ở vùng quanh rốn, hoặc khắp bụng chứng tỏ có tắc ruột. + Thấy cơ hoành lên cao, kém di động (có thể gặp trong áp xe gan, ung thư gan…). + Thấy hình sỏi mật, sỏi tụy, sỏi thận (với điều kiện các sỏi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp thăm khám cận lâm sàng hệ tiêu hóa Phương pháp thăm khám cận lâm sàng hệ tiêu hóa1. Phương pháp thăm khám về hình ảnh.1.1. X quang:Chiếu chụp X quang hệ tiêu hoá là một thăm dò cần thiết.1.1.1. Chiếu chụp X quang ổ bụng không dùng thuốc cản quang nhằm:+ Tìm liềm hơi: nếu thấy liềm hơi chứng tỏ có hơi trong ổ bụng (do thủng các tạngrỗng).+ Tìm mức nước, mức hơi nếu có ở vùng quanh rốn, hoặc khắp bụng chứng tỏ cótắc ruột.+ Thấy cơ hoành lên cao, kém di động (có thể gặp trong áp xe gan, ung thưgan…).+ Thấy hình sỏi mật, sỏi tụy, sỏi thận (với điều kiện các sỏi này có canxi).1.1.2. Chụp ống tiêu hoá:Cho bệnh nhân uống thuốc cản quang (ví dụ: baryte), thuốc cản quang cho ta thấyhình thể ống tiêu hoá từ thực quản tới hậu môn. Nếu thụt thuốc cản quang từ hậumôn lên sẽ biết hình thái của khung đại tràng.1.1.3. Chụp ống Stenon:Bơm thuốc cản quang vào ống Sténon rồi chụp có thể thấy hình sỏi, hình chít hẹpống Sténon.1.1.4. Chụp đường mật bằng uống hoặc tiêm thuốc cản quang vào mạch máu hoặcchụp đường mật-tụy ngược dòng:Đặt một ống thông theo ống soi mềm tá tràng vào đường mật qua lỗ Vate bơmthuốc cản quang để chụp mật tụy ngược dòng. Cũng có thể chọc qua da vào đườngmật rồi bơm thuốc cản quang để chụp. Ph ương pháp này cho thấy đường mật rấtrõ nhưng có thể bị tai biến.1.1.5. Chụp động mạch gan chọn lọc và nút hoá chất:Để chẩn đoán và điều trị khối u gan.1.2. Soi nội tạng:1.2.1. Soi ổ bụng:Là phương pháp thăm dò hình thái các tạng trong ổ bụng như: gan, mật, lách, phúcmạc, các quai ruột…+ Kỹ thuật phải được tiến hành vô khuẩn như một phẫu thuật. Đầu tiên chọc mộtkim qua thành bụng để bơm hơi vào bụng tạo thành một khoảng trống sau đó dùngTroca chọc vào trong bụng, qua đó đưa đèn soi vào khoang bụng để quan sát cáctạng trong đó.+ Chỉ định: chủ yếu đối với các bệnh gan-mật, ngoài ra còn được chỉ định trongcác bệnh của bộ máy sinh dục nữ, bệnh của màng bụng, của dạ dày, ruột…+ Các kỹ thuật chẩn đoán phối hợp: chọc hút tế bào gan, sinh thiết gan, sinh thiếtmàng bụng, sinh thiết tế bào khối u, chụp tĩnh mạch cửa…+ Kỹ thuật điều trị phối hợp: chọc hút áp xe gan hoặc áp xe trong ổ bụng, cắt d àydính, cắt dây thần kinh phế vị, lấy sỏi mật và cắt túi mật.+ Tai biến: soi ổ bụng có thể gây ra một số tai biến như: nhiễm khuẩn ổ bụng,chảy máu, tràn khí.1.2.2. Nội soi ống mềm:+ Soi thực quản: quan sát hình ảnh niêm mạc thực quản, các bệnh lý của niêm mạcthực quản.+ Soi dạ dày-tá tràng: thăm dò tổn thương loét, viêm toàn bộ lòng dạ dày-tá tràng.+ Soi đại tràng: thăm dò tổn thương trong đại tràng.+ Soi trực tràng: có thể soi bằng đèn soi ống cứng hoặc mềm.+ Các kỹ thuật phối hợp:- Quết niêm mạc chẩn đoán tế bào học.- Sinh thiết để xét nghiệm mô bệnh học.- Chụp đường mật-tụy ngược dòng: thăm dò sỏi, u, dị dạng…+ Các kỹ thuật điều trị:- Nong hẹp thực quản.- Cắt polyp.- Cầm chảy máu dạ dày-thực quản.- Lấy sỏi mật…1.3. Phương pháp ghi hình hiện đại:1.3.1. Ghi hình phóng xạ:Tiêm các chất đồng vị khác nhau tùy cơ quan ghi hình: rose Bengal đánh dấu,vàng 98 (98Au), Technetium 99,… các ch ất này sẽ được cố định ở gan hoặc tụy.Dùng một máy đếm phóng xạ đặt trên bụng đối diện với các cơ quan muốn ghihình và ghi lại lượng các chất phóng xạ được giữ lại trong các cơ quan đó và vẽđược hình ảnh của cơ quan trên một tờ giấy.+ Giá trị chẩn đoán:- Cho biết khối lượng của cơ quan.- Tổn thương có giới hạn: thể hiện bằng vùng thừa hoặc khuyết xung động.+ Chỉ định : áp dụng cho các tạng đặc là gan, tụy, lách.Các tạng rỗng như dạ dày ruột không áp dụng được.Phương pháp này không gây đau đớn, khó chịu cho bệnh nhân, ít nguy hiểmnhưng nhược điểm là không cho biết rõ bản chất vùng khuyết xung động (áp xegan hay ung thư gan), tổn thương phải lớn hơn 3cm đường kính.1.3.2. Siêu âm:Khi một chùm siêu âm phát ra xuyên qua các tổ chức đến mặt tiếp giáp giữa 2 tổchức có tỉ trọng khác nha u nó sẽ dội lại, sự dội đó nhiều hay ít tùy theo sự chênhlệch về tỉ trọng giữa 2 tổ chức. Chỉ những cơ quan đặc mới có khả năng truyền âmdo đó siêu âm chỉ thăm dò được các cơ quan đặc như : gan, mật, lách, tụy… Cáccơ quan rỗng chứa hơi không truyền âm được cho nên không thể áp dụng cho dạdày ruột thừa.+ Giá trị chẩn đoán:- Cho biết kích thước của cơ quan.- Cho biết tổn thương có giới hạn của cơ quan từ 1cm trở lên. Ví dụ: ung thư, ápxe gan.+ So với ghi hình bằng đồng vị phóng xạ nó có ưu điểm hơn vì cho biết:- Tổn thương đó là đặc hay dịch lỏng.- Có thể hướng dẫn cho chọc hút vào tổn thương một cách chính xác.Phương pháp này không đau đớn, không chảy máu, hình ảnh đẹp rõ hơn hìnhphóng xạ; dần dần nó được dùng thay cho phương pháp ghi xạ.1.3.3. Chụp cắt lớp quét theo tỉ trọng:Phương pháp này chụp hình các tạng đặc chia thành nhiều lớp liên tiếp nhau, tùytheo tỉ trọng của ...

Tài liệu được xem nhiều: