Danh mục

Phương pháp thu mẫu và các giống loài sinh vật phù du thường gặp trong ao NTTS lơn mặn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 279.70 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xác định điểm thu mẫu bằng phương pháp cắt ngang mặt phẳng mặt nước ao (sự giao nhau của các đường cắt dọc, ngang là điểm cần thu mẫu). Đối với ao có diện tích 3000 – 5000 m2, mỗi ao phải thu ít nhất là 5 mẫu (4 mẫu ở góc ao, một mẫu ở giữa). Những mẫu này có thể để riêng rẽ hoặc trộn lại thành một mẫu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp thu mẫu và các giống loài sinh vật phù du thường gặp trong ao NTTS lơn mặn PHƯƠNG PHÁP THU MẪU VÀ CÁC GIỐNG LOÀI SINH VẬT PHÙ DU (Plankton) THƯỜNG GẶP TRONG AO NTTS LỢ MẶN TS. Hoàng Thị Bích MaiI. Phương pháp thu mẫu1.1. Định điểm thu mẫu, tần suất thu mẫu1.1.1. Định điểm thu mẫu Xác định điểm thu mẫu bằng phương pháp cắt ngang mặt phẳng mặt nước ao (sự giao nhaucủa các đường cắt dọc, ngang là điểm cần thu mẫu). Đối với ao có diện tích 3000 – 5000 m2, mỗiao phải thu ít nhất là 5 mẫu (4 mẫu ở góc ao, một mẫu ở giữa). Những mẫu này có thể để riêng rẽhoặc trộn lại thành một mẫu.1.1.2. Các loại mẫu và tần suất thu mẫu a) Các loại mẫu: − Mẫu định tính: để xác định thành phần loài sinh vật phù du. − Mẫu định lượng: Để xác định mật độ cá thể (cá thể/L) hay khối lượng (µg/L). b) Tần suất thu mẫu: Số lần thu mẫu phụ thuộc vào mục tiêu khảo sát vực nước. Do sinh vật phù du là những sinhvật có kích thước nhỏ bé, rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường, vì thể thành phần loài, mậtđộ cá thể luôn biến động, đặc biệt là sự tác động của con người vào hệ sinh thái ao nuôi (thôngqua các biện pháp kỹ thuật sử dụng trong quá trình nuôi các đối tượng NTTS). Vì vậy một thángcần phải thu mẫu 2 - 4 lần.1.2.Dụng cụ và hoá chất 1.2.1 Dụng cụ thu mẫu: Hai loại thiết bị thông dụng để thu mẫu sinh vật phù du là bathomet và lưới kéo sinh vật phùdu (thực vật phù du – TVPD, động vật phù du – ĐVPD). a) Bathomet Là loại dụng cụ chuyên dụng dùng để thu mẫu định lượng của sinh vật phù du ở các tầngnước khác nhau. − Bathomet Van Dorn: có thể thu được 5L/1 lần. Phần thân làm bằng nhựa trong và chịu được áp suất lớn. − Bathomet Nansen và Bathomet Kremneerer: lấy được lượng nước từ 0,5-1L/1 lần.Thân làm bằng vỏ thép không gỉ. b) Lưới thu mẫu sinh vật phù du: Đây là loại chuyên dụng dùng để thu các loại sinh vật phù du. Lưới thu mẫu sinh vật phù dubao gồm nhiều loại, nhưng đều bắt nguồn từ 4 loại chính: lưới hình chóp đơn giản, lưới Hensen,lướiApstein và lưới Juday. Mặc dù có sự sai khác nhất định, song cấu tạo của lưới gồm 3 phầnchính: − Phần miệng lưới: gồm vòng đai miệng (đường kính từ 15-30cm), tiếp đến là bao vải hình chóp cụt. Vòng đai miệng được nối với dây kéo lưới, còn phần vải hình chóp cụt nối với thân lưới. − Phần thân lưới (phần lọc nước): thân lưới có chiều dài gấp 2-3 lần đường kính miệng lưới (Karltangen, 1978), được làm từ loại vải đặc biệt có mắt lưới cực nhỏ (5-25, thậm chí 315 micromet tuỳ theo lưới vớt TVPD hay ĐVPD) khả năng thoát nước phải cao. Thân lưới nối với miệng lưới ở phía trên và nối với ống đáy ở phía dưới (qua một manset bằng vải). − Ống đáy: thường là loại ống kim loại hay bằng nhựa (composite) có thể tích khoảng 150-200 mL (có thể giữ lại một lượng cả nước lẫn mẫu). Ngoài ra phải có khoá điều chỉnh (đóng mở) để có thể lấy được mẫu ra, sau khi đã kéo lưới thu mẫu trong vực nước.] c) Các dụng cụ khác: − Xô (V=5L) − Chậu (V=10-20L) − Lọ (can) đựng mẫu (V=250-5000mL, bằng nhựa hay thuỷ tinh có nắp vặn hay nút mài). − Ngoài ra cần có một cuốn vở để ghi nhật ký trong quá trình thu mẫu…1.2.2. Hoá chất cố định mẫu: có hai loại hóa chất thông dụng a) Dung dịch formalin 2-5%: Pha 95-98% nước cất và 2-5% formalin đặc. Trong trường hợp để tránh sự ăn mòn vỏ củađộng vật phù du cần phải kiềm hoá dung dịch formalin với sodium borat hoặc carbonat sodium(Na2CO3). b) Dung dịch lugol: − Pha 100g KI với 1L nước cất (1) − 50 gam Iod dạng tinh thể pha vào 100mL axít acetic(2) − Trộn đều dung dịch (1) và dung dịch (2).Khi sử dụng dung dịch lugol để bảo quản mẫu: cho 0,4 ml dung dịch lugol vào 200mL nướcmẫu, nếu màu nước chuyển sang màu nâu nhạt là được. Trong trường hợp nước chưa đổi màu thìtiếp tục bổ sung dung dịch lugol, nhưng không được vượt quá 0,8% ( như vậy: khoảng 2-4mL dungdịch lugol/1000mL nước mẫu).1.2.3. Nhãn (etiket): − Nhãn là một vật dụng cần thiết khi đi thu mẫu ngoài hiện trường. Nhãn dung để đánh dấu mẫu ( tránh sự nhầm lẫn mẫu ở các điểm thu mẫu…). − Trên nhãn cần ghi các tiêu chí sau: Trạm (thuỷ vực) thu mẫu; điểm thu mẫu, loại mẫu; thời gian thu mẫu; thể tích nước thu qua lưới hay bathomet; tên người thu mẫu…1.3- Phương pháp thu mẫu ngoài hiện trường:1.3.1. Thu mẫu thực vật phù du (phytoplankton): a) Mẫu định tính (mục đích: xác định thành phần loài TVPD) − Tại mỗi điểm thu mẫu dùng lưới vớt thực vật phù du với kích thước mắt lưới từ 20- 25 micromet kéo thẳng từ đáy lên (nếu độ sâu của ao lớn hơn 2m) hoặc đặt miệng lưới cách mặt nước ...

Tài liệu được xem nhiều: