Tên chung quốc tế: Polygeline. Mã ATC: B05A A06. Loại thuốc: Chất thay thế huyết tương. Dạng thuốc và hàm lượng Chai 500 ml và 1000 ml dịch truyền keo 3,5% để thay thế huyết tương. Thành phần cho chai 500 ml gồm: polygelin 17,5 g, Na+ 72,5 mmol, K+ 2,55 mmol, Ca++ 3,13 mmol, Cl 72,5 mmol và vết sulfat và phosphat Các polypeptid giúp tạo cân bằng đẳng trương trong dung dịch. Dung dịch không có chất bảo quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Polygelin PolygelinTên chung quốc tế: Polygeline.Mã ATC: B05A A06.Loại thuốc: Chất thay thế huyết tương.Dạng thuốc và hàm lượngChai 500 ml và 1000 ml dịch truyền keo 3,5% để thay thế huyết tương.Thành phần cho chai 500 ml gồm: polygelin 17,5 g, Na+ 72,5 mmol, K+ 2,55mmol, Ca++ 3,13 mmol, Cl 72,5 mmol và vết sulfat và phosphatCác polypeptid giúp tạo cân bằng đẳng trương trong dung dịch. Dung dịchkhông có chất bảo quản.Dược lý và cơ chế tác dụngPolygelin là một chất trùng hợp có khối lượng phân tử trung bình 30.000được tạo thành do liên kết chéo các polypeptid lấy từ gelatin đã biến chất vớidi - isocyanat để tạo thành các cầu urê.Áp suất bổ sung thêm phụ thuộc vào tốc độ truyền, thời gian truyền, thể tíchthiếu hụt và sự thải trừ của thận. Chất làm tăng thể tích huyết tương nàykhông gây mất nước ngoài tế bào. Các polypeptid trong chế phẩm bị enzymcathepsin và trypsin phân hủy. Thuốc không ảnh hưởng đến hệ thống đôngmáu và chức năng tiểu cầu.Dược động họcNửa đời của thuốc khoảng 5 giờ và 48 giờ sau khi truyền xong không cònphát hiện được polypeptid trong máu. Khoảng 85% liều truyền bài xuất quathận dưới dạng không biến đổi.Chỉ địnhPolygelin được chỉ định trong các trường hợp sau:Thay thế thể tích huyết tương trong điều trị khởi đầu sốc giảm thể tích doxuất huyết (rõ hay ẩn), bỏng, viêm phúc mạc, viêm tụy, vết thương giập nát.Làm dịch thay thế trong thủ thuật thay huyết tương.Tuần hoàn ngoài cơ thể.Truyền tưới cơ quan cô lập.Làm dung dịch vận chuyển insulin.Chống chỉ địnhKhông dùng polygelin cho người bệnh đã biết có quá mẫn với các thànhphần trong chế phẩm vì nguy cơ gây phản ứng phản vệ.Thận trọngPhải dùng polygelin thật thận trọng trong các trường hợp:Tăng thể tích máu tuần hoàn và các hậu quả của nó (tăng thể tích tâm thu,tăng huyết áp) hoặc tăng thể tích dịch gian bào, hoặc loãng máu, vì nguy cơđặc biệt đối với người bệnh. Ví dụ: Suy tim sung huyết, tăng huyết áp, giãntĩnh mạch thực quản, phù phổi, tạng chảy máu, vô niệu tại thận và sau thận.Người bệnh có nguy cơ tăng giải phóng histamin (như người bệnh dị ứng,người bệnh có tiền sử giải phóng histamin, người bệnh trong vòng 7 ngàytrước đã dùng các thuốc làm tăng giải phóng histamin như thuốc gây mê,thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau, thuốc ức chế hạch và các thuốc khángacetylcholin). Ðối với những trường hợp nói trên chỉ dùng polygelin sau cácbước dự phòng thích hợp bằng các thuốc kháng thụ thể H1 hoặc H2.Nếu truyền polygelin với tốc độ nhanh không thích hợp, đặc biệt cho nhữngngười bệnh có thể tích máu bình thường, có thể gây giải phóng các chất hoạtmạch. Cơ chế chính xác của việc giải phóng histamin này khi truyền thuốc,cho đến nay vẫn chưa được biết rõ.Nồng độ calci trong máu có thể hơi tăng trong một thời gian ngắn. Tốc độlắng của huyết cầu cũng có thể tăng tạm thời.Thời kỳ mang thaiTrong nhiều năm, người ta đã sử dụng polygelin để điều trị các trường hợpchảy máu ở thời kỳ sinh đẻ hay các trường hợp mất máu trong sản phụ khoamà không hề gặp tai biến. Thuốc cũng có thể được dùng để thay thế thể tíchhuyết tương trong lúc mang thai nếu không có sẵn máu để truyền.Thời kỳ cho con búKhông có thông tin.Tác dụng không mong muốn (ADR)Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Toàn thân: Dị ứng, mày đay, hạ huyết áp trong thời gian ngắn, đỏ mặt, tăngnhiệt độ, run, khó thở.Tuần hoàn: Nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh.Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.Hiếm gặp, ADR Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốc, phù Quincke.Hướng dẫn cách xử trí ADRÐối với những phản ứng nhẹ: Cho d ùng các thuốc kháng histamin vàcorticoid.Trường hợp sốc phản vệ, nên ngừng truyền và tiêm ngay adrenalin (tiêm tĩnhmạch chậm 5 - 10 ml dung dịch 1: 10.000 hay tiêm bắp hoặc tiêm dưới da0,5 - 1 ml dung dịch 1: 1000). Nên tiêm nhắc lại adrenalin cứ sau 15 phútcho đến khi tình trạng được cải thiện. Trong trường hợp trụy mạch cần phảithay thế máu, nhất là theo dõi áp suất tĩnh mạch trung tâm. Có thể phảitruyền một lượng lớn dung dịch chất điện giải vì trong sốc phản vệ, huyếttương có thể bị mất đi 40% thể tích. Cũng có thể cho tiêm tĩnh mạch chậmchất đối kháng thụ thể H1 như tiêm 10 - 20 mg clorpheniramin.Liều lượng và cách dùngNên truyền tĩnh mạch một thể tích bằng lượng máu ước lượng đã bị mất. Saukhi tính toán lượng chất cần truyền và thời gian truyền, tốc độ truyền đượcxác định như sau: Thể tích dự định truyền (ml) Số giọt/phút = -------------------------------------------- 4 x thời gian dự định truyền (giờ)Tốc độ truyền phụ thuộc vào tình trạng của người bệnh. Bình thường tốc độnày không vượt quá 500 ml/60 phút mặc dù có thể lớn hơn trong trường hợpcấp cứu. Khi mất tới 25% thể tích máu có thể cho dùng riêng polygelin.Sốc giảm thể tích máu: Lúc đầu nên truyền tĩnh mạch 500 - 1000 ml. Nếumất tới 1500 ml máu, có thể thay thế bằng ri ...